Download miễn phí Chuyên đề Các giải pháp nâng cao chất lượng công tác lập kế hoạch sản xuất thức ăn chăn nuôi của công ty TNHH thương mại Quang Việt





 Khu vực phía Bắc là thị trường mục tiêu của công ty trong việc cung ứng các sản phẩm thức ăn chăn nuôi. Đặc điểm của nghành chăn nuôi ở khu vực thị trường này là mới ở dạng tiềm năng với điều kiện đất đai rộng có thể phát triển nghành chăn nuôi (vùng Tây Bắc và Đông Bắc Bộ), mô hình chăn nuôi mới chỉ là hộ gia đình với quy mô nhỏ không như ở khu vực Nam Bộ. Số hộ gia đình nuôi lợn theo đàn từ 10- 20 con và số trang trại nuôi gà từ 500- 1000 con là rất ít, nói chung ở khu vực này mô hình chăn nuôi là nhỏ lẻ do thiếu vốn, chăn nuôi chỉ nhằm mục đích tận dụng sản phẩm dư thừa từ nông nghiệp, thực phẩm của con người. Mặt khác trong 3 năm vừa qua giá thức ăn chăn nuôi tăng cao, nhiều hộ gia đình, chủ trang trại chăn nuôi chỉ chăn nuôi có mức lãi thấp thậm chí có thể là hoà vốn hay lỗ. Các hộ chăn nuôi phía Bắc đã giảm quy mô chăn nuôi hay từ bỏ hẳn chăn nuôi gia súc, gia cầm. Bên cạnh đó trong giai đoạn 2003- 2007 diễn ra nhiều dịch bệnh như đại dịch cúm gia cầm H5N1, dịch lở mồm long móng, dịch bệnh tai xanh ở lợn đã làm giảm số lượng vật nuôi trên phạm vi toàn quốc. Thậm chí nhà nước còn phải can thiệp vào nghành tham gia dập tắt dịch bệnh, cấm chăn nuôi ấp nở trứng gia cầm. Thêm vào đó đợt rét đậm, rét hại dài nhất trong lịch sử của nước ta đã làm chết nhiều đàn gia súc, gia cầm đặc biệt là các tỉnh thành khu vực phía Bắc nơi có khí hậu lạnh hơn phía Nam. Với những điều kiện bất lợi như trên đã làm nhu cầu thức ăn chăn nuôi của các tỉnh phía Bắc đã ngày càng giảm mạnh, trong một năm trở lại đây mới có dấu hiệu tăng dần nhưng với tốc độ thấp do “cơn bão giá” của thức ăn chăn nuôi.

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


ngành công nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi càng lớn.
Sơ đồ 6 : Thị phần thức ăn chăn nuôi theo vùng miền
2.1.3.Nhu cầu về thức ăn chăn nuôi khu vực miền Bắc thấp, không ổn định và phân tán
Khu vực phía Bắc là thị trường mục tiêu của công ty trong việc cung ứng các sản phẩm thức ăn chăn nuôi. Đặc điểm của nghành chăn nuôi ở khu vực thị trường này là mới ở dạng tiềm năng với điều kiện đất đai rộng có thể phát triển nghành chăn nuôi (vùng Tây Bắc và Đông Bắc Bộ), mô hình chăn nuôi mới chỉ là hộ gia đình với quy mô nhỏ không như ở khu vực Nam Bộ. Số hộ gia đình nuôi lợn theo đàn từ 10- 20 con và số trang trại nuôi gà từ 500- 1000 con là rất ít, nói chung ở khu vực này mô hình chăn nuôi là nhỏ lẻ do thiếu vốn, chăn nuôi chỉ nhằm mục đích tận dụng sản phẩm dư thừa từ nông nghiệp, thực phẩm của con người. Mặt khác trong 3 năm vừa qua giá thức ăn chăn nuôi tăng cao, nhiều hộ gia đình, chủ trang trại chăn nuôi chỉ chăn nuôi có mức lãi thấp thậm chí có thể là hoà vốn hay lỗ. Các hộ chăn nuôi phía Bắc đã giảm quy mô chăn nuôi hay từ bỏ hẳn chăn nuôi gia súc, gia cầm. Bên cạnh đó trong giai đoạn 2003- 2007 diễn ra nhiều dịch bệnh như đại dịch cúm gia cầm H5N1, dịch lở mồm long móng, dịch bệnh tai xanh ở lợn đã làm giảm số lượng vật nuôi trên phạm vi toàn quốc. Thậm chí nhà nước còn phải can thiệp vào nghành tham gia dập tắt dịch bệnh, cấm chăn nuôi ấp nở trứng gia cầm. Thêm vào đó đợt rét đậm, rét hại dài nhất trong lịch sử của nước ta đã làm chết nhiều đàn gia súc, gia cầm đặc biệt là các tỉnh thành khu vực phía Bắc nơi có khí hậu lạnh hơn phía Nam. Với những điều kiện bất lợi như trên đã làm nhu cầu thức ăn chăn nuôi của các tỉnh phía Bắc đã ngày càng giảm mạnh, trong một năm trở lại đây mới có dấu hiệu tăng dần nhưng với tốc độ thấp do “cơn bão giá” của thức ăn chăn nuôi.
Sơ đồ 7: Nhu cầu thức ăn chăn nuôi của đồng bằng sông Hồng
so với các vùng khác
2.1.4.Nhà nước rất coi trọng ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi và coi ngành này là động lực để phát triển ngành chăn nuôi trong nước
Ngành chăn nuôi là một ngành quan trọng trong cơ cấu ngành nông nghiệp nước ta và đặc biệt quan trọng trong chiến lược an ninh lương thực thực phẩm cho tiêu dùng trong nước. Theo thông tin từ Bộ kế hoạch và đầu tư cho biết: “ Trong năm 2005, nghành chăn nuôi của nước ta tập trung vào phát triển đàn lợn có tỷ lệ nạc cao, chăn nuôi gia cầm công nghiệp theo hướng cung cấp thịt, trứng. Tổng đàn lợn cả nước đạt 22 triệu con, đàn gia cầm đạt 250- 300 triệu con, về mức sản lượng, sản lượng thịt hơi các loại đạt 2,58- 2,8 triệu tấn, sản lượng trứng đạt 5- 5,5 tỷ quả. Các sản phẩm chăn nuôi chủ yếu để phục vụ tiêu dùng trong nước, ngoài ra còn để xuất khẩu. Sản lượng thịt xuất khẩu đạ 50 nghìn tấn, chủ yếu là thịt lợn siêu nạc, lợn sữa”. Để phát triển được ngành chăn nuôi trong nước nhất thiết phải phát triển ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi và giữa ngành chăn nuôi và ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi phải có mối quan hệ tương hỗ lẫn nhau. Chính sự coi trọng ngành chăn nuôi của nhà nước đã tạo điều kiện thuận lợi cho ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi trong việc mở rộng thị trường tiêu thụ các sản phẩm của mình, sự quy hoạch phát triển nguồn nguyên liệu nông sản của chính phủ: ngô, đỗ tương, sắn, cám gạo đã giúp Công ty tiếp cận được với giá cả hợp lý và tránh được phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu nhập ngoại. Đặc biệt sự khuyến khích phát triển thuỷ sản như tôm, cá da trơn sang thị trường Mỹ, Đông Âu trong thời gian vừa qua đã thúc đẩy ngành nuôi trồng thuỷ sản và tăng sản lượng tiêu thụ thức ăn cho thuỷ sản
2.2 Kế hoạch phát triển trong thời gian tới
Trong giai đoạn 2008-2010, công ty sẽ xây dựng một loạt nhà máy và các cơ sở hạ tầng sản xuất để phục vụ quá trình mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh, chi tiết các hạng mục công trình như sau:
1 nhà máy sản xuất thức ăn cho thuỷ sản (tách riêng nhà máy hiện tại) với công suất thiết kế 2-3tấn/ giờ, bao gồm:
Tiền xây dựng nhà xưởng: 2.000.000.000 đồng.
Tiền mua sắm máy móc công nghệ: 7.500.000.000 đồng.
1 nhà máy sản xuất bao bì PP và PE (cung cấp bao bì cho nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi của công ty và cung ứng cho các đơn vị bạn), kinh phí dự tính:
Tiền xây dựng nhà xưởng: 2.000.000.000 đồng.
Tiền mua sắm máy móc thiết bị kỹ thuật: 8.050.000.000 đồng.
2 kho chứa nguyên vật liệu, thành phẩm phục vụ kế hoạch sản xuất và lưu kho thành phẩm. Diện tích dự kiến 4.000m2 với kinh phí dự tính khoảng 4.000.000.000 đồng.
1 nhà hàng bán và giới thiệu các sản phẩm thực phẩm đà điểu, các mặt hàng mỹ nghệ từ đà điểu và kinh doanh dịch vụ ăn uống. Diện tích dự kiến 500m2 2 tầng đặt tại Hà Nội với kinh phí dự trù vào khoảng2.500.000.000 đồng bao gồm cả các trang thiết bị quản lý.
Tổng vốn dự toán của các dự án xây dựng là 51.050.000.000 đồng. Trong đó:
- Vốn cho đàu tư xây dựng cơ bản, mua sắm máy móc: 26.050.000.000 đồng.
- Vốn lưu động cho sản xuất kinh doanh : 25.000.000.000 đồng.
Vốn tự có của doanh nghiệp là 20%, số vốn còn lại công ty sẽ có kế hoạch huy động bằng nguồn vốn vay từ ngân hàng và các tổ chức tín dụng.
2.3.Tình hình lập kế hoạch sản xuất tại công ty TNHH Thương mại Quang Việt
2.3.1.Kế hoạch sản xuất dài hạn
2.3.1.1.Kế hoạch mở rộng quy mô sản xuất
Giám đốc là người quyết định cuối cùng về kế hoạch sản xuất dài hạn của doanh nghiệp. Sau một thời kỳ(tuần, tháng, quý) nhận xét về tình hình hoạt động thông qua các bản báo cáo kết quả hoạt động của các bộ phận giám đốc sẽ đánh giá sơ bộ về năng lực sản xuất của công ty và nghiên cứu môi trường kinh doanh (nhu cầu thị trường, khả năng tiếp cận với các nguồn lực tài chính, lao động) hình thành nên các chỉ tiêu sản xuất trong thời gian tới. Sau khi chỉ tiêu được định lượng cụ thể, giám đốc sẽ triệu tập phó giám đốc và các trưởng phòng ban thảo luận về các nội dung này. Khi đã có sự thống nhất giữa các thành viên, giám đốc sẽ giao cho phó giám đốc và các trưởng phòng lập kế hoạch sản xuất. Phó giám đốc là người trực tiếp lập kế hoạch và các trưởng phòng có trách nhiệm tư vấn thông tin trong lĩnh vực mà mình đảm nhiệm khi phó giám đốc cần. Hàng tuần phó giám đốc phải báo cáo với giám đốc về tình hình lập kế hoạch tại công ty, giám đốc thẩm định lại những nội dung đã được soạn thảo bởi phó giám đốc và trực tiếp chất vấn những nội dung mà mình chưa nắm rõ, hay chưa thực sự đồng ý với những ý kiến đề xuất. Như vậy, chỉ có giám đốc và phó giám đốc trực tiếp lập kế hoạch sản xuất còn các trưởng phòng, phó phòng chỉ đóng vai trò tư vấn, tham mưu và chịu hoàn toàn trách nhiệm với giám đốc, phó giám đốc về nội dung thông tin mà mình cung cấp cho cấp trên. Hầu hết các quyết định kinh doanh của công ty trong dài hạn thường dựa vào kinh nghiệm làm việc lâu năm của các cán bộ quản trị còn khả năng tiếp cận thông tin từ phía môi trường hạn chế do tiềm lực tài chính nhỏ không thể trực tiếp nghiên cứu thị trường. Thông tin thị trường cung cấp cho việc lập kế hoạch là các nguồn thông tin từ các ấn phẩm tạp chí định kỳ, từ các cục thống kê mang tính chất như nguồn thông tin thứ cấp. Sự thiếu hụt nguồn thông tin sơ cấp về nhu cầu thị trường là một hạn chế của công ty trong việc cập nhật thường xuyên nhu cầu thị trường.
Trưởng phòng kinh doanh
Trưởng phòng tài chính
Phản hồi thông tin
Giám đốc
Giao chỉ tiêu
Phó giám đốc
Tư vấn thông tin
Quản đốc phân xưởng
Tư vấn thông tin
Trưởng phòng kỹ thuật
Sơ đồ 8: Quy trình lập kế hoạch sản xuất của công ty.
Để mở rộng quy mô sản xuất, công ty đã có kế hoạch xây dựng thêm các nhà máy sản xuất thức ăn cho thuỷ sản, nhà máy sản xuất bao bì PP và PE, xây dựng kho chứa nguyên liệu, thành phẩm tồn kho và hệ thống phân phối sản phẩm. Các sản phẩm mà công ty sản xuất và cung ứng ra thị trường là các loại thức ăn tinh cho lợn; thức ăn viên, cho gà, vịt; thức ăn dạng bột, mảnh cho thuỷ sản và thức ăn cho đà điểu. Để thực hiện kế hoạch mở rộng quy mô sản xuất công ty đã thiết lập mối quan hệ với các ngân hàng ngoài quốc doanh, kêu gọi liên doanh, liên kết để huy động vốn nâng cao năng lực tài chính, và trong thời gian tới công ty sẽ có chủ trương thay đổi hình thức pháp lý của doanh nghiệp từ mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn sang mô hình công ty cổ phần nhằm dễ huy động vốn. Với nguồn tài chính hiện tại chỉ đáp ứng được 20% nhu cầu, doanh nghiệp sẽ cần 80% vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh. Với hệ số nợ(Nợ vay/ Tổng nguồn vốn) quá cao sẽ tạo nên sự thiếu tự chủ về tài chính, khả năng rủi ro lớn khi môi trường kinh doanh không thuận lợi. Vả lại việc tiếp cận với các nguồn tài chính được tài trợ bằng vốn vay ngân hàng là một điều không mấy khả thi bởi vì với các chính sách tín dụng hiện tại, các ngân hàng tỏ ra khá dè dặt, và thường có những điều kiện khắt khe, chặt chẽ hơn so với các doanh nghiệp khối tư nhân vừa và nhỏ như Công ty. Nguồn lao động tại địa phương là một nguồn lực quan trọng, ổn định và sẵn có là một lợi thế lớn của công ty. Số lao động trung bình của nhà máy thức ăn chăn nuôi trong 4 năm vừa qua vào khoảng 35 công nhân. Sau khi xây dựng cơ sở hạ tầng sản xuất, mở rộng quy mô sản xuất nhu cầu về ...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Tìm hiểu về bộ chứng từ trong thanh toán xuất nhập khẩu thực trạng và các giải pháp hoàn thiện tại Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Các giải pháp nâng cao hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Phú Long Việt Nam Quản trị Nhân lực 0
D Nghiên cứu những giải pháp nhằm tối ưu hóa chi phí logistics cho các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics Luận văn Kinh tế 0
D Các giải pháp nhằm tăng cường thu hút và nâng cao hiệu quả của hoạt động chuyển giao công nghệ qua các dự án FDI vào Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Long An Nông Lâm Thủy sản 0
D Giải pháp hoàn thiện các chương trình du lịch nội địa của công ty cổ phần đầu tư Mở - Du lịch Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Giải pháp sử dụng các dạng năng lượng mới trong tương lai Khoa học Tự nhiên 0
D Giải pháp để quản lý cầu dịch vụ ăn uống trong các nhà hàng bình dân trên địa bàn Hà Nội Luận văn Kinh tế 1
D Sáng kiến kinh nghiệm Các dạng bài tập và phương pháp giải bài tập Sinh học Luận văn Sư phạm 0
D Điều tra, nghiên cứu hiện trạng quản lý chất thải rắn y tế tại Thanh Hóa và đề xuất các giải pháp cải thiện Khoa học Tự nhiên 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top