daigai

Well-Known Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
MỤC LỤC
13
CHƯƠNG 5. TỔNG KẾT...................................................................................17
1


TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................19

CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU VỀ GIT
I. Sơ lược về Git
- Git, viết tắt của từ Global Information Tracker. Là một hệ thống quản lý phiên
bản phân tán (Distributed phiên bản Control System) xuất hiện vào năm 2005. Hay
để dễ hiểu, Git được dùng để quản lý mã nguồn dự án của chúng ta. Git được biết
đến là một trong những hệ thống phổ biến nhất trong giới lập trình, nhờ vào những
khả năng quản lý và tính hữu dụng của nó trong cơng việc.
- Cơ chế lưu trữ phiên bản của Git là nó sẽ tạo ra một snapshot (lưu lại nội dung tất
cả các tập tin, thư mục tại thời điểm đó) trên mỗi tập tin sau khi commit, từ đó nó
có thể cho phép ta tái sử dụng lại một ảnh chụp nào đó mà bạn có thể hiểu đó là

một phiên bản. Đây cung chính là lợi thế của Git so với các DVCS khác khi nó
khơng “lưu cứng” dữ liệu mà sẽ lưu với dạng snapshot.

2


- Git sẽ giúp chúng ta:
+ Cập nhật và lưu lại những phiên bản khác nhau của source code.
+ Khôi phục lại source code từ một phiên bản bất kỳ.
+ Dễ dàng so sánh những thay đổi từ các phiên bản khác nhau.
+ Phát hiện ai đã sửa phần nào, đã làm phát sinh lỗi.
+ Khôi phục lại tập tin bị mất.
+ Phối hợp với các đồng nghiệp một cách hiệu quả.
- Lợi ích khi sử dụng Git
+ Khi khơng có kết nối internet, chúng ta vẫn có thể làm việc và commit.
+ Thời gian trễ thấp do hầu hết dữ liệu đều được sao chép ở máy cục bộ.
+ Làm việc dễ dàng hơn với branch.
+ Dễ dàng trong việc deployment sản phẩm

II. Lịch sử và lý do ra đời của GIT:
1. Lịch sử:
- Git ra đời từ một chút của sự kế thừa có tính sáng tạo của Linus Torvalds, cụ
thể:
+ Nhân của Linux là một dự án phần mềm mã nguồn mở của một phạm vi khá lớn.
Trong phần lớn thời gain bảo trì của nhân Linux (1991-2002), các thay đổi của
phần mềm được truyền đi dưới dạng các bản vá và các tập tin lưu trữ. Vào năm
2002, dự án nhân Linux bắt đầu sử dụng một DVCS độc quyền có tên là
BitKeeper.
+ Vào năm 2005, sự hợp tác giữa cộng đồng phát triển nhân Linux và công ty
thương mại phát triển BitKeeper bị phá vỡ, và cơng cụ đó khơng cịn được cung

cấp miễn phí nữa. Chính điều này đã thúc đẩy cộng đồng phát triển Linux (chính
3


xác hơn là Linus Torvalds, người sáng lập ra Linux) phát triển công cụ của riêng họ
dựa trên những bài học từ việc sử dụng BitKeeper.
2. Lý do:
- Theo trên, một số mục tiêu của một hệ thống mới được vạch ra như sau:
+ Nhanh
+ Thiết kế đơn giản
+ Hỗ trợ tốt cho “phát triển phi tuyến tính” (non-linear development)
+ Phân tán tồn diện
+ Có khả năng xử lý các dự án lớn giống như nhân Linux một cách hiệu quả (về
mặt tốc độ và khối lượng dữ liệu)
- Kết quả, Git đã ra đời khoảng thời gian này – 2005 bởi Linus Torvalds. Kể từ
năm 2005, nó được duy trì bởi Junio Hamano cùng những người khác, và đến nay,
Git đã tiến hóa và phát triển tồn diện để dễ dàng sử dụng hơn nhưng các tiêu chí
ban đầu vẫn được đảm bảo
III. Tại sao Hệ thống kiểm soát phiên bản như Git lại cần thiết?
- Những dự án trong thực tế thường có nhiều nhà phát triển làm việc song song. Vì
vậy, một hệ thống kiểm sốt phiên bản như Git là cần thiết để đảm bảo rằng khơng
có xung đột code giữa họ
- Ngồi ra, những u cầu trong các dự án thay đổi thường xuyên. Một hệ thống
kiểm soát phiên bản cho phép những nhà phát triển quay lại những phiên bản cu
hơn của code
- Và, thỉnh thoảng một vài dự án đang chạy song song có liên quan đến cùng cơ sở
mã. Trong những trường hợp như thế, ý tưởng phân nhánh trong Git là rất quan
trọng
IV. Hệ điều hành hỗ trợ
- Git có khả năng chạy trên nhiều hệ điều hành khác nhau như: Linux, Windows,

Mas OSX, …
4


V. Các công ti lớn đang sử dụng Git hiện nay
- Netflix, Reddit, Shoptify, Udemy, Robinhood, Delivery Hero, …

CHƯƠNG 2. MỘT SỐ THUẬT NGỮ CƠ BẢN VỀ GIT
I. Repository
- Là nơi chứa tồn bộ những thơng tin cần thiết để duy trì và quản lý tiến trình dự
án cung như là nơi quản lý các thay đổi và lịch sử của toàn bộ project.
- Repository của Git được chia thành hai loại:
+ Local repository: là repository để chia sẻ giữa nhiều người.
+ Remote repository: là một repository dành cho một người sử dụng, được
bố trí trên máy tính của user.

5


Image source:

II. Commit.
- Được hiểu là để ghi lại những sự thay đổi của file đó vào repository. Khi thực
hiện commit, ở repository sẽ tạo ra commit để ghi lại sự khác biệt trong ở trạng
thái hiện tại và lần trước. Các commit nối tiếp với nhau, sắp xếp theo thời gian.

Image Source:


6



III. Branch
- Branch ở đây là một con trỏ có khả năng di chuyển được, trỏ đến một trong
những commit của repository. Branch mặc định có tên là master, người dùng có thể
thêm branch mới, khi đó con trỏ mới sẽ được tạo ra và trỏ đén commit hiện tại.
- Đây là một trong những các thế mạnh của Git. Đối với một dự án có nhiều người
thì việc code trên một branch nhất định sẽ gây khó khăn, do đó. Việc các lập trình
viên thực hiện trên những branch khác nhau sẽ trở nên thuận tiện hơn, không làm
ảnh hưởng đến nhau, giúp giải quyết đồng thời nhiều nhiệm vụ cùng lúc.

IV. Conflict
- Conflict là trường hợp xuất hiện khi có 2 sự thay đổi trên một dịng code, do đó
máy tính khơng thể tự quyết định dịng code nào là “đúng”. Đúng ở đây có nghĩa là
“ý đồ của lập trình viên”.
- Để giải quyết mâu thuẫn bạn phải tự tay để sửa các xung đột này. Việc của chúng
ta là nhìn vào file bị conflict và tự quyết định dịng code nào giữ lại, dịng nào xóa
bỏ.
V. Staging Area
7


- Là một tập tin đơn giản nằm trong thư mục git, nó sẽ chứa thơng tin về trạng thái
của một file trong dự án.
CHƯƠNG 3. CÁC LỆNH, THAO TÁC CƠ BẢN VÀ NÂNG CAO CỦA GIT
I. Những câu lệnh cơ bản:
1. git config.
- Là câu lệnh mà chúng ta phải thực thi đầu tiên khi cài đặt Git lên máy. Nó sẽ thực
thi lệnh thiết lập tên (user name) và email của bạn. Do đó, nó sẽ rất hữu ích khi
chúng ta muốn biết ai đã viết đoạn code để có thể trao đổi với nhau trong trường

hợp chúng ta khơng hiểu mục đích của đoạn code đó là gì.
- Cú pháp để sử dụng: + Set username: git config -- global user.name “Your name”
+ Set email: git config --

global user.email “Your email”

2. git version.
- Là câu lệnh để hiển thị phiên bản git mà chúng ta đang sử dụng trên máy tính.
- Cú pháp để sử dụng: git version
3. git init
- Là câu lệnh được sử dụng khi chúng ta bắt đầu một project mới. Khi thực thi câu
lệnh, nó sẽ giúp chúng ta tạo một repository mới, sau đó nó sẽ là nơi để quản lý
source code của các developers.
- Cú pháp để sử dụng: git init
4. git clone
- Một repository ở trên kho lưu trữ của git( github, gitlab) sẽ được tải về máy của
user.
- Cú pháp: git clone
5. git add
- Tất cả các file code mới hay file được chỉnh sửa sẽ được thêm vào repository.
8


Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 

Các chủ đề có liên quan khác

Top