daigai

Well-Known Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối

Báo cáo thực tập tại ngân hàng Á châu chi nhánh Hà Nội​


MỤC LỤC
Lời mở đầu…………………………………………………………………...1
Chương I: Lí luận chung về chất lượng phân tích tài chính khách hàng của ngân hàng thương mại
1.1 Phân tích tài chính khách hàng của NHTM………….……………….....2
1.1.1 Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp……………………...2
1.1.2 Mục tiêu của phân tích tài chính khách hàng trong NHTM ………3
1.1.3 Thông tin và phương pháp sử dụng trong phân tích tài chính khách hàng5
1.1.3.1 Thông tin sử dụng …………………………………………………..5
1.1.3.2 Phương pháp sử dụng trong phân tích tài chính khách hàng ………9
1.1.4 Nội dung phân tích tài chính khách hàng ……………………………11
1.1.4.1 Phân tích các tỉ lệ tài chính ………………………………………...11
1.1.4.2 Phân tích báo cáo nguồn vốn và sử dụng vốn của doanh nghiệp 21
1.1.4.3 Dự báo về bảng cân đối kế toán và báo cáo nguồn vốn và sử dụng vốn…22
1.2 Chất lượng phân tích tài chính khách hàng ………………………… 22
1.2.1 Quan điểm về chất lượng phân tích tài chính khách hàng…………….22
1.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng phân tích tài chính khách hàng…….23
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng phân tích tài chính khách hàng.27
1.2.3.1 Nhân tố chủ quan……………………………………………………27
1.2.3.2 Nhân tố khách quan…………………………………………………30
Chương II: Thực trạng chất lượng phân tích tài chính khách hàng doanh nghiệp tại chi nhánh Hà Nội NHTMCP Á Châu
2.1 Khái quát về ngân hàng thương mại Á Châu …………………………...32
2.1.1 Quá trình ra đời và phát triển …………………………………………32
2.1.2 Hoạt động chủ yếu và khách hàng của ngân hàng ……………………34
2.1.3 Cơ cấu tổ chức ………………………………………………………..36
2.1.4 Kết quả kinh doanh trong thời gian qua ………………………………39
2.2 Thực trạng chất lượng phân tích tài chính khách hàng tại ACB Hà Nội….44
2.2.1Qui trình cho các DN vay vốn và thẩm định tài chính khách hàng …...44
2.2.1.1 Qui trình cấp tín dụng cho doanh nghiệp …………………………...45
2.2.1.1.1 Bộ hồ sơ vay………………………………………………………45
2.2.1.1.2 Nội dung tờ trình thẩm định khách hàng xin vay vốn…………….46
2.2.1.2 Qui trình phân tích tài chính ………………………………………..48
2.2.1.2.1 Tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính và rủi ro……...49
2.2.1.2.2 Nhu cầu vốn ………………………………………………………50
2.2.1.2.3 Chấm điểm tín dụng ………………………………………………51
2.2.2 Thẩm định tài chính khách hàng mẫu ………………………………...51
2.3 Đánh giá về chất lượng phân tích tài chính khách hàng ………………..56
2.3.1 Kết quả đạt được………………………………………………………56
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân………………………………………………59
Chương III: Giải pháp nâng cao chất lượng phân tích tài chính khách hàng tại Ngân hàng thương mại Á Châu – Chi nhánh Hà Nội
3.1 Định hướng phát triển của ngân hàng …………………………………..61
3.2 Giải pháp nâng cao chất lượng phân tích tài chính khách hàng ………..62
3.2.1 Hòan thiện nội dung phân tích………………………………………..62
3.2.2 Nâng cao chất lượng nguồn thông tin…………………………………64
3.2.3 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực……………………………..…..65
3.2.4 Rút ngắn thời gian xét duyệt…..…………………………………...….67
3.2.5 Nâng cao hệ thống cơ sở trang thiết bị công nghệ thông tin………….67
3.2 Kiến nghị ……………………………………………………………….69
3.1 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước………………………………...…..69
3.2 Kiến nghị với các Bộ ngành có liên quan khác………………………...70
Kết luận……………………………………………………………………..72



LỜI MỞ ĐẦU
Phân tích tài chính doanh nghiệp cung cấp thông tin về tình hình tài chính của doanh nghiệp cho những nhà đầu tư, nhà quản lí và cả người cho vay. Từ đó giúp họ ra quyết định đúng đắn và hiệu quả.
Đối với những khách hàng có nhu cầu vay vốn ngân hàng cũng cần thẩm định tài chính khách hàng, do vậy phân tích tài chính khách hàng là một trong những bước quan trọng để đi đến quyết định cho vay hay không.
Đối với những ngân hàng thương mại nói chung và ngân hàng Á Châu nói riêng, hoạt động tín dụng là một phần vô cùng quan trọng, ảnh hưởng tới sự phát triển và tồn tại của ngân hàng. Chính vì vậy hoạt động phân tích tài chính khách hàng của ngân hàng Á Châu được quan tâm chú trọng. Khách hàng mục tiêu của ngân hàng là những doanh nghiệp vừa và nhỏ, nên mảng phân tích tài chính doanh nghiệp có ý nghĩa vô cùng quan trọng.
Trong thời gian thực tập tại chi nhánh ACB Hà Nội, tui nhận thấy rằng hoạt động phân tích tài chính khách hàng doanh nghiệp của ngân hàng tuy đã có những chất lượng tương đối tốt nhưng vẫn còn một số hạn chế cần khắc phục. Vì lí do đó tui đã lựa chọn nội dung chất lượng phân tích tài chính khách hàng doanh nghiệp để nghiên cứu tìm hiểu. Nội dung nghiên cứu đi từ lí thuyết tới thực tiễn hoạt động tại ngân hàng, từ đó tui đề ra một số giải pháp với ngân hàng Á Châu và có kiến nghị với các cơ quan ban ngành có liên quan giúp nâng cao chất lượng phân tích tài chính khách hàng của ngân hàng.




CHƯƠNG I : LÍ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH KHÁCH HÀNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2 Phân tích tài chính khách hàng của ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp
Từ đầu thế kỉ 20 tới nay phân tích tài chính thực sự được phát triển và được chú trong hơn bao giờ hết bởi nhu cầu quản lí doanh nghiệp có hiệu quả ngày càng tăng, sự phát triển của hệ thống tài chính, sự phát triển của các tập đoàn kinh doanh và khả năng ứng dụng rộng rãi của công nghệ thông tin. Hoạt động phân tích tài chính là một khâu quan trọng trong quá trình quản lí doanh nghiệp, làm cơ sở cho việc ra quyết định của các chủ thể như nhà quản lí, nhà đầu tư, cho vay, cơ quan thuế hay đáp ứng yêu cầu của những người muốn có thông tin về tình hình hoạt động của doanh nghiệp như thanh tra, cảnh sát kinh tế, luật sư, người lao động trong doanh nghiệp… để thực hiện công việc của họ tốt hơn.
Phân tích tài chính là sử dụng một tập hợp các khái niệm, phương pháp và các công cụ cho phép xử lí các thông tin kế toán và các thông tin khác về quản lí nhằm đánh giá tình hình tài chính một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và chất lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó. Qui trình thực hiện phân tích tài chính ngày càng được áp dụng rộng rãi trong mọi đơn vị kinh tế được tự chủ nhất định về tài chính như các doanh nghiệp thuộc mọi hình thức, được áp dụng trong các tổ chức xã hội, tập thể và các cơ quan quản lí, tổ chức công cộng. Đặc biệt, sự phát triển của các doanh nghiệp, các ngân hàng, và của thị trường vốn đã tạo nhiều cơ hội để phân tích tài chính chứng tỏ thực sự là có ích và vô cùng cần thiết.
Đối với các ngân hàng thương mại, hoạt động chủ yếu là huy động và cho vay. Để ngân hàng hoạt động có hiệu quả thì điều quan trọng bậc nhất là các khoản cho vay của ngân hàng phải luôn đảm bảo ở mức an toàn. Cơ sở để hình thành một khoản vay tốt phụ thuộc rất nhiều vào việc phân tích tài chính khách hàng. Qua kết quả của phân tích tài chính, người cho vay sẽ nắm được tình hình sản xuất kinh doanh ở hiện tại cũng như trong quá khứ của doanh nghiệp, phân tích tài chính sẽ trả lời cho họ những câu hỏi như khách hàng có phương án sử dụng vốn hiệu quả không? mục đích sử dụng vốn vay có hợp lí không? khách hàng có thể trả nợ và lãi đúng hạn hay không? ngân hàng có quyền đối với tài sản và thu nhập của khách hàng khi khoản vay có vấn đề và ngân hàng có thể thu hồi vốn nhanh chóng với rủi ro và chi phí thấp được không? …Do vậy phân tích tài chính khách hàng được xem là cơ sở quan trọng để đưa ra các quyết định trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. Do đó phân tích tài chính trong thẩm định tín dụng của ngân hàng thương mại là việc đánh giá một cách khách quan, khoa học, và có hệ thống toàn bộ tình hình tài chính doanh nghiệp trên giác độ ngân hàng, nhằm đảm bảo tính hiệu quả của khoản vay trước khi ra quyết định cấp tín dụng cho doanh nghiệp.
1.2.2 Mục tiêu của phân tích tài chính khách hàng trong ngân hàng thương mại
Những người ở những vị trí khác nhau có những mục tiêu khác nhau khi tiến hành phân tích tài chính. Mối quan tâm của từng đối tượng cũng như quyết định của từng đối tượng chỉ phù họp và được đáp ứng khi tiến hàng phân tích tài chính. Mục đích chính của phân tích tài chính là giúp các đối tượng sử dụng thông tin đánh giá đúng tình hình tài chính, khả năng sinh lãi và triển vọng của doanh nghiệp từ đó đưa ra những quyết định phù hợp với mục tiêu mà họ quan tâm. Tuy nhiên những báo cáo tài chính là những tài liệu mang tính chất lịch sử vì chúng cho biết thông tin của một thời kì nhất định vì thế mục đích của phân tích tài chính là giúp đối tượng quan tâm đưa ra quyết định và hành động hợp lí trên cơ sở thông tin mang tính lịch sử của báo cáo tài chính.
Đối với nhà quản trị phân tích tài chính để nhằm đánh giá hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, xác định điểm mạnh điểm yếu của doanh nghiệp, đó là cơ sở để định hướng cho các quyết định của ban giám đốc, giám đốc tài chính, dự báo tình hình tài chính, kế hoạch đầu tư, ngân quĩ, và kiểm soát các hoạt động quản lí khác. Mối quan tâm hàng đầu của nhà quản trị là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ để đảm bảo khả năng tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, ngoài ra còn có các mục tiêu khác như tạo công ăn việc làm, nâng cao chất lượng sản phẩm, bảo vệ môi trường… những mục tiêu này chỉ thực hiện được khi doanh nghiệp làm ăn có lãi.
Đối với các nhà đầu tư thông qua hoạt động phân tích tài chính, họ có thể thu thập nhưng thông tin về tình hình thu nhập của chủ sở hữu- lợi tức cổ phần và giá trị tăng thêm của vốn đầu tư. Họ quan tâm tới phân tích tài chính để nhận biết khả năng sinh lãi của doanh nghiệp, rủi ro, khả năng hoàn vốn, mức tăng trưởng hiện tại và tương lai. Đó là một trong những căn cứ giúp họ ra quyết định bỏ vốn vào doanh nghiệp hay không.
Đối với người cho vay, cần phân tích tài chính để nhận biết khả năng trả nợ vay của khách hàng, mà chủ yếu là tập trung xem xét luồng tiền tạo ra của doanh nghiệp, các tài sản có khả năng chuyển đổi nhanh thành tiền, vốn chủ sở hữu, tỉ lệ vốn nợ của doanh nghiệp để biết rằng doanh nghiệp có khả năng thanh toán nợ và lãi đúng hạn hay không. Thông thường, ngân hàng thường xem xét tình hình tài chính của khách hàng để trả lời những câu hỏi quan trọng như: khách hàng có đáng tin cậy không? liệu khoản vay có đảm bảo an toàn cho ngân hàng, khách hàng có sử dụng vốn đúng mục đích không, liệu ngân hàng có quyền đối với những tài sản và thu nhập của doanh nghiệp khi khoản vay có vấn đề, liệu ngân hàng có thể thu hồi vốn và lãi với rủi ro và chi phí thấp được không.
Như vậy mối quan tâm hàng đầu của người phân tích tài chính là đánh giá khả năng xảy ra rủi ro phá sản tác động tới doanh nghiệp mà biểu hiện của nó là khả năng thanh toán, khả năng cân đối vốn, khả năng hoạt động cũng như khả năng sinh lãi của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, các nhà phân tích tài chính tiếp tục nghiên cứu và đưa ra những đoán về kết quả hoạt động nói chung và mức doanh lợi nói riêng của doanh nghiệp trong tương lai. Nói cách khác phân tích tài chính là cơ sở để đoán tài chính. Tuy nhiên phân tích tài chính có thể đước ứng dụng theo nhiều phương cách khác nhau nhưng trình tự phân tích và đoán đều phải tuân theo những nghiệp vụ phân tích thích ứng với từng giai đoạn dự đoán.
1.1.3 Thông tin và phương pháp sử dụng trong phân tích tài chính khách hàng
1.1.3.1 Thông tin sử dụng
Trong phân tích tài chính nhà phân tích phải thu thập, sử dụng mọi nguồn thông tin: từ những thông tin nội bộ đến những thông tin bên ngoài doanh nghiệp, từ những thông tin số lượng đến thông tin giá trị. Những thông tin này đều giúp nhà phân tích có thể đưa ra những nhận xét kết luận chi tiết và thích đáng.
Trong những thông tin bên ngoài cần chú ý tới những thông tin chung của ngành, lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp như: cơ hội kinh doanh, chính sách thuế, lãi suất, vị trí của ngành trong nền kinh tế, cơ cấu ngành và các sản phẩm của ngành, tình trạng công nghệ, thị phần của doanh nghiệp, các thông tin về pháp lí, kinh tế đối với doanh nghiệp như tình hình quản lí, kế toán, kiểm toán, kế hoạch sử dụng kết quả kinh doanh… Ngoài ra nguồn cung cấp thông tin cũng là một yếu tố quyết định tới độ chính xác và đáng tin cậy của thông tin sử dụng phân tích tài chính. Đối với ngân hàng nguồn thông tin có thể từ nhiều nguồn cung cấp như: chính khách hàng cung cấp, từ cơ quan thuế, cơ quan quản lí cấp trên của doanh nghiệp, thông tin từ ngân hàng nhà nước, từ các ngân hàng khác, từ báo chí… hay thông tin từ chính trung tâm thông tin của ngân hàng.
Tuy nhiên để đánh giá một cách cơ bản tình hình tài chính của doanh nghiệp có thể sử dụng thông tin kế toán như là một nguồn thông tin quan trọng nhất. Với tính hệ thống, đồng nhất, phong phú kế toán hoạt động như một nhà cung cấp thông tin quan trọng và tin cậy cho phân tích tài chính. Mặt khác doanh nghiệp cũng cần cung cấp những thông tin kế toán cho các bên đối tác trong và ngoài doanh nghiệp. Thông tin kế toán được phản ánh khá đầy đủ trong các báo cáo kế toán. Phân tích tài chính được thực hiện trên cơ sở các báo cáo tài chính - được hình thành thông qua việc xử lí các thông tin của kế toán cung cấp, đó là bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính mô tả tình hình tài chính của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Đây là một báo cáo tài chính có ý nghĩa rất quan trọng đối với mọi đối tượng có quan hệ sở hữu, quan hệ kinh doanh, và quan hệ quản lí với doanh nghiệp. Thông thường bảng cân đối kế toán được trình bày dưới dạng bảng cân đối số dư các tài khoản kế toán: một bên phản ánh tài sản và một bên phản ảnh nguồn vốn của doanh nghiệp.
Bên tài sản của bảng cân đối kế toán phản ánh giá trị của toàn bộ tài sản hiện thời ở thời điểm lập báo cáo thuộc quyền quản lí và sử dụng của doanh nghiệp đó là tài sản lưu động và tài sản cố định. Bên nguồn vốn phản ánh số vốn để hình thành các loại tài sản ở cùng thời điểm đó là vốn chủ sở hữu và vốn vay. Các khoản mục bên phía tài sản được sắp xếp theo thứ tự tính thanh khoản giảm dần còn bên nguồn vốn các khoản mục được sắp xếp theo nghĩa vụ nợ giảm dần.

3.2.5 Nâng cao hệ thống cơ sở trang thiết bị công nghệ thông tin
Với sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin, ngành ngân hàng lại là ngành hoạt động đòi hỏi nhiều thông tin từ nhiền nguồn. Do vậy công nghệ thông tin của ngân hàng là một yếu tố tạo lợi thế cạnh tranh cho ngân hàng. Hiện nay, hệ thông công nghệ thông tin của ACB được xem là hiện đại bậc nhất trong các ngân hàng thương mại cổ phẩn, song để cạnh tranh được với những ngân hàng nước ngoài và tiếp tục giữ vững vị thế cạnh tranh, ngân hàng cần liên tục đổi mới và hoàn thiện hệ thống công nghệ thông tin của mình. Nâng cấp mạng nội bộ theo tiêu chuẩn quốc tế cả về tốc độ, độ bảo mật, và cả những ứng dụng mở rộng hỗ trợ cho quá trình phân tích diễn ra nhanh chóng, chính xác và khách quan hơn nữa.
ACB Hà Nội là chi nhánh cấp 1 của ngân hàng, lại là chi nhánh lớn nhất miền Bắc, vì vậy mọi hoạt động của chi nhánh Hà Nội đều tuân theo mục tiêu chung của ngân hàng. Tuy nhiên do sự khác biệt hai miền Nam Bắc về văn hoá, phong tục tập quán, quan niệm cũng như phong thái làm việc, để chi nhánh Hà Nội có thể hoạt động hiệu quả hơn nữa ACB nên có chính sách thống nhất trong quản lí, thống nhất trong nội dung trình bày cũng như yêu cầu chung về nội dung phân tích tài chính khách hàng, nhưng cũng cần phù hợp với ACB Hà Nội. Ngân hàng Á Châu nên thường xuyên theo dõi mọi hoạt động của chi nhánh Hà Nội cũng như sự phát triển kinh tế của miền Bắc để có chính sách tín dụng hợp lí, tạo điều kiện cho họat động tín dụng của ACB Hà Nội tăng trưởng an toàn. Đồng thời chính sách lương thưởng cho nhân viên ở hai miền nên đồng đều nhau để động viên họ lao động hết mình, gắn bó với ngân hàng. Việc đào tạo chuyên môn cho nhân viên khu vực phía Bắc nói riêng và cho chi nhánh Hà Nội nói riêng, ngân hàng nên có chính sách quan tâm hơn, tạo điều kiện xây dựng cơ sở đào tạo phía Bắc có chất lượng và cơ sở vật chất tiến gần hơn với trung tâm đào tạo của phía Nam. Đối với những hợp đồng tín dụng qui mô lớn, đòi hỏi phải do Hội sở quyết định, ngân hàng nên tạo điều kiện để rút ngắn thời gian xét duyệt bằng cách trao quyền quyết định cho lãnh đạo cấp cao của ngân hàng ở phía Bắc hay đào tạo nâng cao, bổ sung nguồn cán bộ giàu kinh nghiệm cho chi nhánh phía Bắc.


3.3 Kiến nghị
3.3.1 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng Nhà nước là cơ quan quản lí nhà nước đối với mọi hoạt động kinh doanh tiền tệ tín dụng, cung ứng và điều hòa lưu thông tiền tệ, ổn định giá trị đồng tiền. Do đó để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động phân tích tài chính khách hàng của ACB Hà Nội nói riêng cũng như cho toàn bộ hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung, Ngân hàng Nhà nước nên có những thay đổi, bổ sung và hoàn thiện những vấn đề về hệ thống văn bản pháp luật. Hiện nay những qui định của ngành ngân hàng đã thể hiện nhiều thiếu sót, không phù hợp với sự phát triển của ngành ngân hàng, thay đổi và hoàn thiện những văn bản qui định sẽ giúp các ngân hàng của chúng ta bắt kịp được với sự phát triển của ngành ngân hàng trên thế giới và quan trọng hơn là giữ vững được thị phần và cạnh tranh tốt với những ngân hàng nước ngoài sẽ tham gia vào thị trường Việt Nam sau khi chúng ta ra nhập WTO
Ngân hàng Nhà nước cũng nên nới lỏng giám sát, hạn chế can thiệp quá sâu vào hoạt động của riêng từng ngân hàng, chỉ nên quản lí điều hành ở tầm vĩ mô. Tạo hành lang pháp lí thông thoáng cởi mở để các ngân hàng hoạt động tự do hơn. Một chính sách công bằng giữa ngân hàng thương mại cổ phần và ngân hàng thương mại quốc doanh sẽ tạo nên sự cạnh tranh lành mạnh cho tất cả các ngân hàng thương mại, tăng khả năng cạnh tranh của chính các ngân hàng ở thị trường trong nước. Tạo cơ chế mở để các ngân hàng nước ngòai được tham gia vào thị trường ngân hàng trong nước, đồng thời tạo cơ hội để các ngân hàng trong nước vươn ra thị trường nước ngoài. Hệ thống thông tin liên ngân hàng cũng góp phần nâng cao khả năng thanh toán bù trừ, mở rộng giao dịch liên ngân hàng. Hoàn thiện trung tâm thông tin CIC nhằm cung cấp thông tin cập nhật và đầy đủ về tình hình quan hệ tín dụng của khách hàng với các ngân hàng, giúp cán bộ tín dụng có nguồn thông tin tin cậy khi tìm hiểu khách hàng.
3.3.2 Kiến nghị với các Bộ ngành có liên quan khác
Do hoạt động tín dụng của ngân hàng không chỉ liên quan tới riêng hệ thống ngân hàng và khách hàng, mà nó còn liên quan tới rất nhiều bộ ngành, phụ thuộc vào nhiều văn bản pháp luật của các cơ quan ban ngành khác.
Cơ sở chủ yếu để tiến hành phân tích tài chính là các báo cáo tài chính doanh nghiệp. Nhưng việc xác minh tính chính xác của các báo cáo này là rất khó khăn, chủ yếu cán bộ tín dụng dựa vào báo cáo thuế, nhưng thực trạng hoạt động của các doanh nghiệp nước ta hiện nay thì cán bộ tín dụng vẫn phải đi tìm hiểu thêm tại cơ sở vì nhiều báo cáo thuế không phản ánh hết thực trạng hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Nhiều doanh nghiệp vẫn đang có song song hai hệ thống báo cáo tài chính một báo cáo thuế, một báo cáo nội bộ. Do vậy Bộ Tài chính cần hoàn thiện cơ chế chính sách, hệ thống chuẩn mực kế toán góp phần là trong sạch những báo cáo tài chính doanh nghiệp, giúp cán bộ tín dụng dễ dàng hơn trong việc tìm hiểu, xác minh tính chính xác của báo cáo tài chính do khách hàng cung cấp, nâng cao chất lượng nguồn thông tin từ đó nâng cao chất lượng phân tích tài chính khách hàng cho ngân hàng.
Bên cạnh những thông tin của riêng doanh nghiệp, để kết quả phân tích tài chính đạt chất lượng tốt còn cần có những số liệu thống kê ngành mang tính tổng quan do Tổng cục thống kê tổng hợp, để cán bộ tín dụng có thể sử dụng chúng như một cơ sở tham chiếu đánh giá. Hiện nay những số liệu thống kê của Tổng cục thống kê khó có thể sử dụng và phân tích được, nên cơ sở tham chiếu cho các chỉ tiêu ngành mà cán bộ tín dụng muốn sử dụng đều do chính ngân hàng tổng hợp từ những khách hàng của ngân hàng, vì thế nó không bao quát hết được toàn bộ thực trạng của ngành. Trong thời gian tới, Tổng cục thống kê nên đổi mới, cải tiến, nâng cao chất lượng thông tin để giúp các ngân hàng nâng cao chất lượng phân tích tài chính khách hàng.
Thực trạng công nghệ thông tin của ngành ngân hàng hiện nay là tương đối khó khăn, những phần mềm sử dụng trong ngân hàng đều do các ngân hàng tự trang bị bằng cách mua từ nước ngoài. Còn sự giúp đỡ của ngành công nghệ thông tin trong nước là rất hạn chế. Vì thế các cơ quan ban ngành có liên quan tới ngành công nghệ thông tin nên có chính sách trợ giúp ngân hàng để người dân dần làm quen với công nghệ ngân hàng hiện đại như e-banking, phone-banking…
Một vấn đề có ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động tín dụng đó là việc định giá tài sản, thông thường khách hàng của ngân hàng thường sử dụng bất động sản làm tài sản thế chấp. Hiện nay việc định giá bất động sản nhìn chung còn nhiều bất cập, giá bất động sản mà nhà nước đưa ra chưa sát với giá trị thị trường của chúng, do vậy gây khó khăn cho việc định giá bất động sản của cán bộ tín dụng. Vì thế Bộ Nông nghiệp, Bộ Xây dựng cũng như các Bộ có liên quan cần hoàn chỉnh những văn bản có liên quan tới quyển sở hữu, sử dụng cũng như giá bất động sản để tạo thuận lợi cho các cán bộ thẩm định có cơ sở pháp lí ổn định và sát với thực tế khi thẩm định những bất động sản này.
Để nâng cao chất lượng phân tích tài chính khách hàng cần có những thay đổi của các yếu tố khách quan lẫn chủ quan từ phía ngân hàng, khách hàng và các cơ quan bộ ngành có liên quan. Tất cả cần tạo nên một khung pháp lí ổn định, chặt chẽ phù hợp với tình hình kinh tế xã hội, đồng thời yếu tố con người- nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng nhất để cùng phối hợp nâng cao chất lượng hoạt động phân tích tài chính nói riêng cũng như chất lượng của hoạt động tín dụng của Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu.

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 

Các chủ đề có liên quan khác

Top