Download miễn phí Luận văn Tìm hiểu và ứng dụng XML Web Service trong công nghệ thông tin





 

MỞ ĐẦU 1

LỜI CẢM ƠN 2

DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT 3

MỤC LỤC 4

CHƯƠNG 1 6

GIỚI THIỆU 6

CHƯƠNG 2 7

TÌM HIỂU CÔNG NGHỆ 7

2.1 KHỐI XÂY DỰNG WEB SERVICE 7

2.2 MÔ HÌNH THIẾT KẾ CỦA XML WEB SERVICE 8

2.2.1 GIAO THỨC CHUYỂN TẢI 8

2.2.2 KIỂU MÃ HÓA 10

2.2.3 QUI ƯỚC ĐỊNH DẠNG 11

2.2.4 CƠ CHẾ MÔ TẢ 12

2.2.5 CƠ CHẾ PHÁT HIỆN 13

2.3 CÁC CHUẨN CẤU THÀNH CỦA XML WEB SERVICE 13

2.3.1 SOAP 13

2.3.2 NGÔN NGỮ MÔ TẢ WEB SERVICE _ WSDL 24

2.3.3 CƠ CHẾ PHÁT HIỆN WEB SERVICE 27

2.4 CÔNG NGHỆ XML WEB SERVICE 31

2.4.1 VAI TRÒ CỦA IIS 34

2.4.2 CÁC KIỂU DỮ LIỆU ĐƯỢC HỖ TRỢ TRONG XML WEB SERVICE 34

2.4.3 XML WEB SERVICE TRONG MICROSOFT.NET 35

2.5 WEB SERVICE VÀ CÔNG NGHỆ B2Bi 37

2.5.1 KHÁI NIỆM SỰ TÍCH HỢP B2B 37

2.5.2 ĐIỂM ĐẶC TRƯNG CHỦ YẾU CỦA GIẢI PHÁP B2Bi 39

2.5.3 VAI TRÒ CỦA XML(Extensible Markup Language) TRONG B2Bi 40

2.5.4 ĐẶC TÍNH CHỦ YẾU CỦA CÁC ỨNG DỤNG B2B VÀ WEB SERVICE 40

CHƯƠNG 3 44

NÊU CÁC GIẢI PHÁP VÀ CHỌN LỰA GIẢI PHÁP 44

CHƯƠNG 4 48

THIẾT KẾ VÀ CÀI ĐẶT CHƯƠNG TRÌNH 48

4.1 ĐẶC TẢ USE CASE 52

4.1.1 CHỨC NĂNG CHUNG 52

4.1.2 CHỨC NĂNG PHẦN QUẢN TRỊ 54

4.1.3 CHỨC NĂNG PHẦN KHÁCH HÀNG 67

4.1.4 ĐẶC TẢ DỮ LIỆU 73

4.2 CÁC BIỂU ĐỒ MÔ TẢ CHỨC NĂNG HỆ THỐNG 81

4.2.1 BIỂU ĐỒ LỚP 81

4.2.2 BIỂU ĐỒ TUẦN TỰ 89

4.2.3 BIỂU ĐỒ TRIỂN KHAI 95

4.3 THIẾT KẾ WEBSITE 97

4.3.1 PHẦN KHÁCH HÀNG 97

4.3.2 PHẦN QUẢN TRỊ 98

4.3.2 XML WEBSERVICE 100

CHƯƠNG 5 104

ĐÁNH GIÁ VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN 104

5.1 ĐÁNH GIÁ 104

5.2 HƯỚNG PHÁT TRIỂN 105

TÀI LIỆU THAM KHẢO 105

PHỤ LỤC 106

XỬ LÝ THẺ TÍN DỤNG BẰNG MẠNG AUTHORIZENET 106

 

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:



cách truyền thông được dùng để gởi yêu cầu và kết quả phản hồi của XML Web service thông qua Internet.
SOAP (Simple Object Access Protocol)
Là định dạng dực trên XML được dùng để mã hóa thông tin trong các thông điệp XML Web service. SOAP là cách thức của sự đa dạng phong phú và giải pháp đa hạ tầng cho việc trình bày các kiểu dữ liệu phổ biến (như kiểu số nguyên, kiểu chuỗi, kiểu mảng).
UDDI (Universal Description, Discovery, and Integration)
UDDI là kho giao dịch của các liên kết XML Web service được thiết kế để cho phép một business tìm được một business dựa trên loại dịch vụ, tên của business,
DISCO (Discovery)
DISCO được phát triển bởi Microsoft theo cách thức đơn giản nhằm tạo ra danh sách các liên kết đến XML Web service. Điều này cho phép máy khách tìm ra XML Web service được cung cấp theo cách tổ chức riêng biệt. DISCO cũng được đưa ra cho việc thay thế bởi chuẩn khác tương tự WS-Inspection_được phát triển bởi IBM.
Vậy làm thế nào các chuẩn này có thể kết hợp với nhau? Chúng ta sẽ bắt đầu với phần xử lý việc tạo ra XML Web service tóm tắt theo ba bước:
Tạo ra thư mục ảo chuyên biệt để host XML Web service trên Web Server dùng IIS.
Xây dựng lớp XML Web service dùng thuộc tính để đánh dấu mổi cách đó có thể gọi từ xa. Để đơn giản nhất, lớp XML Web service là một tập hợp của các cách không trạng thái (stateless method). .NET quản lý các kết nối các bộ phận của hệ thống để client có thể tìm và gọi những cách này.
Triển khai các tập tin XML Web service đến thư mục ảo.
Bước hai là để máy khách tìm và dùng XML Web service:
Máy khách có thể tìm thấyXML Web service thông qua địa chỉ URL hay dùng tài liệu tìm hay đăng ký UDDI.
Máy khách yêu cầu tài liệu WSDL mô tả XML Web service. .NET tạo tài liệu này một cách nhanh chóng và tự động bằng cách kiểm tra XML Web service.
Máy khách tự động tạo ra lớp proxy dựa trên tài liệu WSDL. Nếu client được viết dùng .NET, bước này sẽ được thực hịên tự động.
Máy khách dùng nhiều lớp proxy vì nó sẽ dùng một lớp XML Web service đã khởi được tạo trong xử lý cục bộ. Đằng sau những chuỗi hoạt động này, proxy sẽ gửi thông điệp SOAP đến XML Web service và nhận lại thông điệp kết quả SOAP. Lớp proxy điều khiển kết nối mạng và định dạng SOAP một cách tự động.
Việc xử lý này tương tự với .NET Remoting ở vài khía cạnh. Đầu tiên là client dùng lớp proxy để truyền thông. Lớp proxy bắt chước XML Web service và điều khiển tất cả các chi tiết ở mức thấp.Nhiều nền_platform lập trình bao gồm cả .NET cung cấp các công cụ để tạo proxy này một cách tự động.
Chìa khóa của sự khác biệt là ở chỗ làm thế nào mà lớp proxy được tạo ra. Với .NET Remoting, đối tượng proxy được tạo ra một cách tự động.
Ngay khi .NET client đưa ra đối tượng từ xa, thời gian thực thi chia bên trong hành động, tạo ra proxy dựa theo thông tin mô tả lớp từ xa trong assembly. Với XML Web service, lớp proxy được tạo bằng thông tin tìm thấy trong tài liệu WSDL. Điều này tương tự như loại thông tin được chứa trong assembly metadata nhưng nó được chứa đựng trong cross-platform theo định dạng XML.
Sự khác biệt rõ ràng khác nữa là lớp proxy XML Web service được tạo ra trong suốt chu trình phát triển. Nếu XML Web service thay đổi, lớp proxy phải được tạo lại. Tài liệu WSDL cũng chứa đựng đầy đủ thông tin cho non-.NET client để tự truyền thông với XML Web service mà không cần công cụ riêng.
2.4.1 VAI TRÒ CỦA IIS
Với XML Web service, ta không cần e sợ về việc tạo ra chương trình server để lắng nghe yêu cầu và tạo ra ra đối tượng phản hồi.Thay vào đó, ASP.NET và IIS cùng làm việc để thực thi dịch vụ (service) này.
IIS là phần mềm cho phép máy tính trở thành Web server và cho phép client từ xa tải các trang HTML hay thực thi các trang ASP.NET. IIS bao gồm Microsoft Windows 2000, Windows XP và Windows .NET Server nhưng không cần thiết phải cài đặt mặc định.Chức năng của IIS là:
IIS cung cấp việc truy cập Web server thông qua thư mục ảo.
Thư mục ảo không có đặc tính cho phép giống như thư mục thường. Mặc định, client từ xa không cho duyệt qua thư mục ảo, thực thi, tạo tập tin hay tải các kiểu tập tin bị giới hạn.
IIS quản lý trình duyệt Internet của máy tính.Tuy nhiên, IIS không thực thi các trang ASP, ASP.NET hay XML Web service. Thay vào đó, IIS lưu trữ danh sách phần mở rộng tập tin dược đăng ký. Ví dụ, trang ASP.NET (tập tin .aspx), XML Web service (tập tin .asmx) được đăng ký đến phần xử lý ASP.NET. Nếu IIS nhận được yêu cầu này cho một trong các kiểu tập tin trên, nó sẽ kiểm soát việc đưa đến cho phần xử lý ASP.NET.
2.4.2 CÁC KIỂU DỮ LIỆU ĐƯỢC HỖ TRỢ TRONG XML WEB SERVICE
Các kiểu dữ liệu cơ bản: Các kiểu dữ liệu chuẩn như: kiểu số nguyên, kiểu số thực, biến Boolean, kiểu dates and times và kiểu chuỗi.
Kiểu enumeration: Kiểu enumeration được định nghĩa bởi từ khóa Enum
Đối tượng Custom: Ta có thể truyền bất cứ đối tượng nào được tạo dựa trên lớp custom hay cấu trúc custom. Hạn chế duy nhất là chỉ có thành viên dữ liệu mới có thể truyền đi. Nếu ta dùng lớp có định nghĩa cách thì bản sao của đối tựợng đó chỉ có thuộc tính và biến mà thôi.
Đối tượng DataSet: Đối tượng DataSet vốn đã được hỗ trợ. Chúng trả về một cấu trúc đơn giản mà .NET client có thể tự động chuyển đổi thành đối tượng DataSet đầy đủ. Tuy nhiên đối tượng DataTable và DataRow không được hỗ trợ.
Đối tượng XmlNode: Đối tượng dựa trên System.Xml.XmlNode được biết đến như một phần của tài liệu XML. Tất cả dữ liệu Web service được truyền theo định dạng XML. Lớp này cho phép hỗ trợ trực tiếp phần thông tin XML_phần có cấu trúc có thể thay đổi.
Array và Collection: Ta có thể dùng mảng (array) hay tập hợp (collection ) đơn giản của bất kỳ kiểu được hỗ trợ nào, bao gồm cả đối tượng DataSet, đối tượng XmlNode và đối tượng custom.
2.4.3 XML WEB SERVICE TRONG MICROSOFT.NET
XML Web service là một trong những đặc tính nổi bật của Microsoft .NET. Chúng cho phép truyền thông kiểu đối tượng_ là sự khác biệt đáng kể so với .NET Remoting:
XML Web service được thiết kế cùng với Internet và sự kết hợp từ nhiều platform, ngôn ngữ và hệ điều hành. Vì thế hoàn toàn dễ dàng để gọi XML Web service từ non-.NET platform.
XML Web service được thiết kế cùng với sự tương tác bên trong ứng dụng và tổ chức. Hay nói cách khác, ta có thể dùng thành phần thông qua .NET Remoting để hỗ trợ cho ứng dụng của riêng mình nhưng XML Web service thì giống việc cung cấp các chức năng cho business khác để gắn vào (plug-in) phần mềm của họ. Theo đó, XML Web service hỗ trợ tài liệu và phần thể hiện cơ bản. Ta có thể dùng UDDI để xuất các thông tin về XML Web service trên Internet và làm chúng có hiệu lực với các business khác.
XML Web service được thiết kế đơn giản. XML Web service dễ lập trình và không yêu cầu nhiều sự đầu tư phát triểntrong kế họach và cấu hình chùng họat động như thế nào. Sự đơn giản náy cũng có nghĩa là XML Web service có them hạn chế. Chẳng hạn, chúng sẽ phù hợp với các giải pháp không trạng thái và không hỗ trợ việc khai báo client hay dùng singleton.
XML Web service luôn dùng thông điệp SOAP để trao đổi thông tin. Điều này có nghĩa là nó không bao giờ truyền thông một cách hiệu quả như khi đối tượng dùng .NET Remoting và kênh nhị phân. Và nó cũng có nghĩa là chúng có thể được sử dụng bởi các client ở các platform khác.
Hình dưới đây minh họa cho cách dùng XML Web service từ xa. Chú ý theo nguyên tắc cho thấy rằng đối tượng XML Web service chỉ dùng đơn lẻ(single-use). Chúng được tạo ra với mỗi lời gọi của client và bị hủy khi kết thúc lời gọi. Đối tượng .NET Remoting cũng có thể hoạt động theo cách trên nhưng không giống XML Web service, chúng không cần được tạo ra với mỗi lời gọi của client và bị hủy khi kết thúc lời gọi.
2.5 WEB SERVICE VÀ CÔNG NGHỆ B2Bi
Nội dung dưới đây đề cập đến nền tảng cơ bản của công nghệ B2Bi, nhu cầu tích hợp hệ thống của các công ty, thử thách của công nghệ B2Bi, ưu điểm cũng như hạn chế của Web Service hiện tại đối với B2Bi.
B2B là đề cập đến việc sử dụng các hệ thống tin học hóa ( như Web server, dịch vụ mạng, cơ sở dữ liệu,) cho việc kinh doanh ( trao đổi dữ liệu, buôn bán sản phẩm,) giữa các công ty và đối tác.
2.5.1 KHÁI NIỆM SỰ TÍCH HỢP B2B
Sự tích hợp B2B hay B2Bi về cơ bản là tổ chức bảo mật thông tin giữa các nghiệp vụ_business và thông tin hệ thống. Nó hứa hẹn một khả năng biến đổi đột ngột cách thức nghiệp vụ được quản lý giữa các thành viên, người cung cấp, khách hàng hay người mua. Tất cả các công ty đều có thể có kinh nghiệm tăng mức độ tăng trưởng và thành công thông qua sự kết hợp chặt chẽ giữa các thành viên.
Các công ty thuộc các ngành công nghiệp đều theo hướng B2Bi và thấy rõ ưu điểm cạnh tranh mà nó cung cấp qua việc giao dịch nhanh chóng, giảm chu trình thời gian và tăng dịch vụ khách hàng. Thông qua việc tích hợp nghiệp vụ và việc xử lý kỹ thuật, các công ty có thể củng cố các mối quan hệ vững mạnh giữa các thành viên và khách hàng, đạt đến sự tích hợp hoàn chỉnh bên trong cũng như bên ngoài hoạt động kinh doanh, có thể xem tài khoản khách hàng...

 

Các chủ đề có liên quan khác

Top