Download miễn phí Đề tài Xây dựng hệ thống thông tin quản lý thiết bị của hệ thống Ngân Hàng Công thương Việt Nam





CHƯƠNG I 3

TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ THỰC TẬP 3

I . GIỚI THIỆU CHUNG 3

II. NHIỆM VỤ VÀ CHỨC NĂNG CÁC PHÒNG BAN 4

1. Phòng kế hoạch-nghiên cứu và phát triển 4

1.2. Nhiệm vụ. 4

2. Phòng ứng dụng triển khai, bảo trì và phát triển phần mềm. 5

2.1. Chức năng. 5

2.2. Nhiệm vụ 6

3. Phòng tích hợp hệ thống. 7

3.1. Chức năng 7

3.2. Nhiệm vụ 7

4. Phòng kỹ thuật truyền thông và trang thiết bị 8

4.1. Chức năng 8

4.2. Nhiệm vụ 8

5. Phòng lưu trữ vận hành và phục hồi dữ liệu 9

5.1. Chức năng 9

5.2. Nhiệm vụ 9

6. Phòng kế toán-Tổng hợp 10

6.1. Chức năng 10

6.2. Nhiệm vụ 10

7. Phòng hỗ trợ kỹ thuật các chi nhánh phía Nam. 13

7.1. Chức năng 13

7.2. Nhiệm vụ 13

III. HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM CÔNG NGHỆ THÔNG TIN NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM 15

1. Chức năng, nhiệm vụ của trung tâm CNTT 15

2. Các sản phẩm và dịch vụ tiêu biểu của Trung tâm. 15

3. Quan hệ hợp tác kỹ thuật nghiệp vụ với: 16

4. Khả năng cung cấp các dịch vụ: 16

5. Thực trạng hoạt động của Trung tâm 16

IV. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 17

V. YÊU CẦU ĐỐI VỚI ĐỀ TÀI 18

VI. QUY TRÌNH QUẢN LÝ BẢO HÀNH THIẾT BỊ 19

+ Lập phiếu mang thiết bị tin học ra khỏi cơ quan đối với thiết bị này. 22

CHƯƠNG II 23

PHƯƠNG PHÁP LUẬN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT ỨNG DỤNG 23

I. PHƯƠNG PHÁP LUẬN NGHIÊN CỨU HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


i thiểu này, hầu hết các Browser cũng đều trợ các dịch vụ internet khác như FPT, NNTP…trên giao diện đồ hoạ.
Nhiều hãng phần mềm đã đưa ra các sản phẩm phần mềm Web Browser trên thị trường như Mosaic của NCSA, Navigator của Netscape, Internet Explorer của Microsoft, Opera,…
+Web Server:
Web Server đóng vai trò phục vụ trong dịch vụ Web, đáp ứng các yêu cầu do các Web Browser gửi tới. Khi nhận được các yêu cầu, Web Browser sẽ phân tích xem tư liệu, thông tin yêu cầu là gì, thực hiện và trả kết quả về nơi yêu cầu nếu không có lỗi, ngược lại báo lỗi về cho trình duyệt.
Có nhiều Web Server của nhiều hãng chạy trên các nền đIều hành khác nhau như Windows (IIS) và các hệ UNIX (AIX, Sun Solaris, HP-UX, Linux…) như Apache, Netscape…
+ Giao thức HTTP:
HTTP(Hyper Text Transfer Protocol) là giao thức dùng trong việc trao đổi thông tin giữa trình duyệt Web và Web server. Giao thức này hỗ trợ và truyền các thông tin dưới nhiều dạng khác nhau như văn bản, hình ảnh, âm thanh,vv…theo chuẩn MIME(Multipurpose Internet Mail Extension).
Ban đầu trình duyệt Web trên Client có một văn bản HTML và hiển thị lên màn hình với đầy đủ các mối liên kết.
Khi người sử dụng bấm vào một liên kết nào đó trong văn bản trên thì trình duyệt sẽ sử dụng giao thức HTTP gửi một yêu cầu lên mạng cho Web Server đẻ truy nhập tới trang Web mới hay một dịch vụ nào đó.
Sau khi nhận thông tin từ trình duyệt, Server có thể tự xử lý thông tin hay cho bộ phận khác (DataServer hay CGI,…) rồi chờ lấy kết quả để gửi về cho Client.
Web Server sử dụng giao thức HTTP để trả lời yêu cầu của trình duyệt bằng trang Web hay dữ liệu mà Client yêu cầu.
Trình duyệt nhận và định dạng dữ liệu chuẩn của trang Web để hiển thị lên màn hình.
Quá trình tiếp diễn liên tục như vậy được gọi là quá trình duyệt trang Web trên mạng.
Chúng ta tìm hiểu WWW thông qua Internet Information Server (IIS). IIS là một WebServer của Microsoft cho phép ta công bố thông tin trên mạng Internet hay Intranet. IIS truyền tải thông tin bằng cách chủ yếu dùng giao thức HTTP.
Web là một hệ thống yêu cầu (Request) và phản hồi (Response). Trình duyệt Web yêu cầu thông tin bằng cách gửi một URL tới Web Server, Web Server đáp ứng lại bằng cách trả lại một trang HTML cho trình duyệt Web.
Mỗi trang Web trên Intranet hay Internet có một URL (Uniform Resource Locator) duy nhất. Web Browser yêu cầu thông tin của một trang Web tại một URL của Web Server. Web Server sử dụng thông tin trong URL để xác định và cho hiển thị trang Web theo yêu cầu của trình duyệt. Cú pháp URL là một chuỗi văn bản tuần tự gồm có: Protocol, Domain Name, và đường dẫn (Path) tới thông tin yêu cầu. Protocol là chuẩn truyền thông dùng để truyền tải thông tin như là HTTP, FGP và Gopher. Domain Name chính là Domain Name System (DSN) của máy tính chứa thông tin . Path là đường dẫn tới thông tin yêu cầu trên máy tính. Ví dụ như URL có Protocol là http, Domain Name là www.company.com, Path là home.htm . Một URL cũng có thể chứa thông tin mà Web Server cần xử lý trước khi phải trả lại một trang, dử liệu trong URL được gắn thêm vào cuối đường dẫn. Web Server gửi dữ liệu này tới một chương trình hay một Script để xử lý và trả lại kết quả trong một trang Web.
Web Server đáp ứng yêu cầu của trình duyệt Web bằng cách trả lại một trang kết quả HTML. Kết quả có thể là một trang Web tĩnh được lưu sẵn ở trên Web server hay có thể là một trang Web động mà Server tạo ra khi đáp ứng yêu cầu của người sử dụng hay là một trang ở thư mục nào đó trên Server.
2. Một số khái niệm cơ sở về Active Server Page
2.1 Active Server Pages (ASP) là gì?
Microsoft Active Server Pages (ASP) là một môi trường kịch bản dựa trên server (sever-side cripting) cho phép tạo hay xây dựng các ứng dụng Web mạnh chứa các thẻ HTML, văn bản và các lệnh script hay các ứng dụng Web động, giao tiếp giữa Client và server một cách hiệu quả. Các trang ASP có thể gọi các thành phần ActiveX để thực hiện các công việc như kết nối với một database hay thực hiện một tính toán kinh doanh. Với ASP, bạn có thể đưa một nội dung tương tác với các trang Web của bạn hay xây dựng toàn bộ các ứng dụng Web sử dụng các trang HTML như giao tiếp với khách hàng của bạn.
2.2. Hoạt động của ASP
Sau khi môi trường ASP thực hiện việc thực thi các file . asp xong nó sẽ trả lại kết quả ở dạng HTML cho Web Server, tiếp theo Browser sẽ nhận được nội dung cần trình bày từ Web Server thông qua giao thực HTTP. Một trang ASP cũng sẽ được Brower tham khảo tới bình thường như là nó đã tham khảo tới một trang HTML của Web.
Mô hình hoạt động của Active Server Pages
Trình duyệt yêu cầu trang ASP từ Server bằng URL hay bằng dữ liệu nhập trên Form. Server nhận ra phần mở rộng. ASP của tập tin yêu cầu và gửi trang ASP vào ASP Engine trên Server. ASP Engine đọc tập tin này, tập tin này thường chứa hỗn hợp kịch bản (Script) chạy trên Server và các thành phần HTML.
Khi ASP Engine đọc tập tin, bất cứ khi nào gặp HTML nó sẽ trả về cho Server
Khi nào gặp kịch bản ( ) nó sẽ thực thi và giá trị sẽ được trả lại cho Server. Chính vì vậy ta không thể nhìn thấy được các Script nằm trong bằng cách xem Source Code trên trình duyệt - Điều này đảm bảo khả năng bảo mật mã nguồn ASP.
Kịch bản ASP có thể gọi các đối tượng COM (Component Object Model) được lưu trữ trên Server. Các đối tượng COM là các DLL (Dynamic Link Libraries). Chúng là một dạng chương trình đóng gói thành những gói nhỏ mà có thể thực thi từ một chương trình khác. Kịch bản trong trang ASP gọi các đối tượng COM này và chúng thực thi nhiệm vụ, đôi khi chúng chuyển HTML về ASP Engine để xuất dữ liệu cho Server hay nó thực thi những xử lý mà trình duyệt không nhìn thấy.
Khi ASP Engine xuất HTML về Server, tại đây Server trả lại cho Browser ở Client một trang HTML.
2.3. Các thành phần của một trang ASP
ASP bao gồm các thành phần sau:
1. Các bộ dịch ngôn ngữ VBScript và Jscript
2. Thư viện các đối tượng, chuyên dùng để truy xuất Database thông qua ODBC Driver. Thư viện các đối tượng hỗ trợ cho việc viết trang ASP(Active Server Page) .
Một file ASP thực chất là một văn bản, nó có thể bao gồm các thành phần sau :
+ Văn bản (Text)
+ Các HTML tag
+ Các Script. Mỗi Script này sẽ thực hiện một công việc nào đó giống như các phát biểu của một ngôn ngữ lập trình. Một Script là một chuỗi các lệnh script, nó có thể là :
- Một phép gán giá trị cho một biến
- Một yêu cầu Web server gửi thông tin đến Brower
- Tổ hợp các lệnh riêng rẽ thành một thủ tục hay một hàm giống như trong các ngôn ngữ lập trình
Việc thi hành một script là quá trình gửi chuỗi các lệnh tới Scripting Engine, tại đây ASP sẽ thông dịch các lệnh này và chuyển tiếp cho máy tính. Script được viết bằng một ngôn ngữ với các luật được đặc tả nào đó, nếu ta muốn sử dụng một script language nào thì trên server phải chạy Script Engine cho ngôn ngữ đó. Trong ASP cung cấp hai Script Engine là VBScript và Jscript (với VBSCRIPT là mặc nhiên). Tuy nhiên ASP không phải là ngôn ngữ Script, mà nó chỉ cung cấp một môi trường để xử lý các Script mà ta chèn vào trong các file . asp, việc chèn này phải tuân theo một cú pháp nhất định của ASP.
3. Tổng quan về Visual InterDev:
Visual InterDev là một hệ thống phát triển ứng dụng Web, cung cấp tất cả những công cụ để tạo ra n...

 
Các chủ đề có liên quan khác

Các chủ đề có liên quan khác

Top