cucgach10

New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
Hoàn thiện quy trình kiểm toán chi phí hoạt động trong kiểm toán BCTC do công ty TNHH dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán thực hiện
Hoàn thiện kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC) thực hiện
MỤC LỤC.

TRANG BÌA i
MỤC LỤC. ii
LỜI CAM ĐOAN iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT v
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ vi
LỜI MỞ ĐẦU 1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG VÀ KIỂM TOÁN CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH 4
1.1. Khái quát chi phí hoạt động 4
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm 4
1.1.2. Các thông tin liên quan tới chi phí hoạt động trên BCTC 5
1.2. Kiểm toán chi phí hoạt động trong kiểm toán BCTC 5
1.2.1. Mục tiêu kiểm toán chi phí hoạt động 5
1.2.2. Căn cứ kiểm toán chi phí hoạt động 6
1.2.3. Những sai phạm thường gặp trong quá trình kiểm toán chi phí hoạt động 7
1.3. Quy trình kiểm toán chi phí hoạt động trong kiểm toán BCTC 8
1.3.1. Lập kế hoạch kiểm toán 8
1.3.1.1. Thu thập thông tin ban đầu về khách hàng 8
1.3.1.2. Thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ 9
1.3.1.3. Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro kiểm toán 10
1.3.1.4. Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ với chi phí hoạt động và đánh giá rủi ro kiểm soát 11
1.3.1.5. Thiết kế chương trình kiểm toán. 12
1.3.2. Thực hiện kiểm toán 13
1.3.2.1. Thực hiện thử nghiệm kiểm soát 13
1.3.2.2. Thực hiện thủ tục phân tích 13
1.3.2.3. Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết 14
1.3.3. Kết thúc kiểm toán 18
Chương 2: THỰC TRẠNG VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG TRONG KIỂM TOÁN BCTC DO CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ TƯ VẤN KẾ TOÁN TÀI CHÍNH VÀ KIỂM TOÁN AASC THỰC HIỆN 20
2.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của công ty TNHH Dịch vụ tư vấn Kế toán Tài chính và Kiểm toán AASC 20
2.2. Quy trình kiểm toán chi phí hoạt động trong kiểm toán BCTC do công ty AASC thực hiện tại khách hàng ABC 24
2.2.1. Lập kế hoạch kiểm toán 24
2.2.1.1. Thu thập thông tin liên quan khách hàng 25
2.2.1.2. Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và rủi ro kiểm soát 27
2.2.1.3. Phân tích tổng quát 29
2.2.1.4. Xác định mức trọng yếu và rủi ro kiểm toán 30
2.2.1.5. Thiết kế chương trình kiểm toán 33
2.2.2. Thực hiện kiểm toán chi phí hoạt động 33
2.2.2.1. Lập biểu tổng hợp 33
2.2.2.2. Thủ tục phân tích 39
2.2.2.3. Thủ tục kiểm tra chi tiết 46
2.2.3. Kết thúc kiểm toán 56
Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI AASC 62
3.1. Đánh giá về quy trình kiểm toán chi phí hoạt động tại công ty AASC 62
3.1.1. Ưu điểm của quy trình kiểm toán chi phí hoạt động trong kiểm toán BCTC do AASC thực hiện 62
3.1.2. Nhược điểm của quy trình kiểm toán chi phí hoạt động trong kiểm toán BCTC do AASC thực hiện 64
3.2. Giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán chi phí hoạt động trong kiểm toán BCTC do công ty AASC thực hiện 68
3.2.1. Tính cấp thiết của việc hoàn thiện 68
3.2.2. Các giải pháp nhằm hoàn thiện kiểm toán chi phí hoạt động trong kiểm toán BCTC do AASC thực hiện 69
3.3. Những điều kiện hoàn thiện quy trình kiểm toán chi phí hoạt động tại công ty TNHH Dịch vụ tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán AASC 75
3.3.1. Về phía Nhà nước và cơ quan chức năng 75
3.3.2. Về phía nhà trường 77
3.3.3. Về phía công ty TNHH Dịch vụ tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán AASC 78
3.3.4. Về phía khách hàng của công ty 78
KẾT LUẬN 80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 81
PHỤ LỤC. 82

kinh doanh… nên nếu chỉ sử dụng bảng câu hỏi thì sẽ không phù hợp, dẫn đến cái nhìn phiến diện, không thấy hết được các điểm mạnh, điểm yếu của hệ thống KSNB. Chính vì những hạn chế nêu trên cùng với thời gian thực hiện công việc kiểm toán là bị giới hạn nên hệ thống Bảng câu hỏi này mới chỉ được áp dụng ở một số đơn vị khách hàng.
Nguyên nhân: Do các KTV luôn phải cân nhắc hiệu quả của thủ tục đánh giá HTKSNB với chi phí và thời gian, việc đánh giá HTKSNB cũng phụ thuộc nhiều vào trình độ của KTV.
- Các thủ tục khảo sát hệ thống kiểm soát nội bộ chưa được chú trọng trong quá trình thực hiện kiểm toán, AASC có đề cập đến thủ tục khảo sát kiểm soát, tuy nhiên trên thực tế công ty kiểm toán AASC không sử dụng thủ tục khảo sát kiểm soát mà tiến hành ngay các thử nghiệm cơ bản. Việc không sử dụng thủ tục khảo sát hệ thống kiểm soát nội bộ nhiều khi dẫn tới KTV không thể đánh giá được đầy đủ sự vận hành của HTKSNB, không bao quát được được hết các sai sót, điều đó dẫn tới việc xác định phạm vi kiểm toán và thiết kế các thử nghiệm cơ bản không phù hợp hay phải thực hiện thử nghiệm cơ bản nhiều hơn, dẫn tới khối lượng công việc tăng lên trong khi các KTV luôn phải chịu áp lực về thời gian hoàn thành công việc từ đó ảnh hưởng nhiều tới chất lượng của cuộc kiểm toán.
Nguyên nhân: chủ yếu là do hạn chế về mặt thời gian, các kiểm toán viên thường dựa trên thử nghiệm cơ bản để tiến hành các thử nghiệm cơ bản để đảm bảo tiến độ cuộc kiểm toán. Một nguyên nhân khách quan nữa là do mặc dù hiện nay các doanh nghiệp tại Việt Nam đã tiến hành xây dựng và áp dụng hệ thống kiểm soát nội bộ nhưng không phải doanh nghiệp nào cũng có một hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động có hiệu quả, do đó không phải với doanh nghiệp nào cũng có thể áp dụng thủ tục kiểm soát khi thực hiện kiểm toán.
- Đối với thủ tục phân tích chi phí hoạt động, KTV chủ yếu thực hiện thủ tục phân tích với số liệu của doanh nghiệp chỉ thấy được sự biến động năm nay với năm trước mà không thấy được sự biến động đặt chung trong một ngành nghề hay lĩnh vực kinh doanh cụ thể. Ngoài ra qua việc quan sát GTLV về các thủ tục phân tích biến động theo tháng chưa đáp ứng phục vụ phân tích biến động theo tháng, chưa thể hiện được tỷ trọng của từng loại chi phí trong toàn chi phí của một tháng cũng như tỷ trọng của mỗi chi phí trong 12 tháng, việc phân tích cũng chưa giúp KTV có cái nhìn toàn diện biến động chi phí.
Nguyên nhân: chủ yếu là do hạn chế về mặt thời gian, một phần khác là do ý chí chủ quan của KTV chưa chú trọng tới việc trình bày GTLV
- Việc thực hiện chọn mẫu kiểm tra chi tiết thường được tiến hành chọn mẫu với những nghiệp vụ với số tiền lớn, bất thường tùy theo phán đoán của KTV nên có thể dẫn đến bỏ sót nhiều sai phạm mà đơn vị cố tình che giấu . Nhất là với các khách hàng quen thuộc, các KTV ít kinh nghiệm thường mang nặng ý chí chủ quan, tập trung thủ tục kiểm toán vào các sai phạm cố hữu của đơn vị phát hiện được từ cuộc kiểm toán trước, từ đó mà bỏ quên các sai phạm khác có thể xảy ra.
Nguyên nhân: chủ yếu là do AASC chưa thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin như các phần mềm chọn mẫu vào kiểm toán, các KTV mới chỉ chọn mẫu dựa trên ý kinh nghiệm bản thân.
- Công việc kiểm tra chi tiết còn chưa được thực hiện đầy đủ. Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, ở bước thiết kế chương trình kiểm toán, trưởng nhóm có thiết kế thủ tục kiểm tra tính đúng kỳ (hay còn gọi là thủ tục cut off). Tuy nhiên, trong quá trình kiểm toán tại khách hàng ABC, KTV đảm nhiệm phần hành CPBH và CPQLDN chưa thực hiện thủ tục này, sai phạm có thể xảy ra ở đây là các chi phí phát sinh trong năm 2012 nhưng tới năm 2013 đơn vị mới hạch toán, từ đó dẫn tới chi phí năm 2012 có thể bị bỏ sót, do vậy có thể ảnh hưởng tới tính trung thực hợp lý của BCTC. Trong giai đoạn soát xét GTLV để lập báo cáo kiểm toán, nếu như trưởng nhóm kiểm toán nhận thấy KTV thực hiện phần hành này chưa thực hiện đầy đủ các thủ tục có thể yêu cầu buộc KTV đó phải liên hệ với khách hàng để hoàn thành, từ đó sẽ có hiện tượng KTV đang đi công tác tại đơn vị khách hàng này phải quay về đơn vị khách hàng trước đó để hoàn thành các thủ tục còn thiếu, và tất nhiên sẽ ảnh hưởng tới tiến độ công việc không chỉ với khách hàng trước đó và còn cả với khách hàng hiện đang kiểm toán.
Nguyên nhân: do yếu tố hạn về mặt thời gian công tác tại đơn vị khách hàng của cuộc kiểm toán. Bên cạnh đó, theo kinh nghiệm bản thân của KTV, KTV cho rằng thời điểm kiểm toán diễn ra gần với ngày kết thúc niên độ kế toán nên các nghiệp vụ phát sinh trong khoảng thời gian này không nhiều nên đã bỏ qua thủ tục kiểm tra tính đúng kỳ của CPBH và CPQLDN.
3.1. Giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán chi phí hoạt động trong kiểm toán BCTC do công ty AASC thực hiện
3.1.1. Tính cấp thiết của việc hoàn thiện
Ngày nay, với sự phát triển ngày càng nhiều của các công ty Kiểm toán, việc học hỏi kinh nghiệm của các đơn vị kiểm toán hàng đầu trên thế giới là điều không thể thiếu đối với AASC để ngày càng nâng cao vị thế và sức cạnh tranh của mình trong lĩnh vực kiểm toán. Đây cũng là một trong những cơ sở để em đưa ra các giải pháp của mình trong việc hoàn thiện quy trình kiểm toán CPHĐ trong kiểm toán BCTC tại AASC trong luận văn này.
Quy trình kiểm toán được xây dựng là cách thức các công ty kiểm toán tiếp cận và thực hiện kiểm tra đối với các khoản mục được trình bày trên BCTC. Nếu quy trình kiểm toán công ty đang áp dụng có những hạn chế thì tất yếu sẽ ảnh hưởng lớn đến kết quả cũng như chất lượng cuộc kiểm toán. Đặc biệt trong giai đoạn cạnh tranh mạnh mẽ của các công ty kiểm toán hiện nay thì chất lượng kiểm toán có vai trò hết sức quan trọng quyết định uy tín, thương hiệu và sức cạnh tranh của mỗi công ty kiểm toán. Do vậy, việc hoàn thiện quy trình kiểm toán là một đòi hỏi tất yếu đối với các công ty kiểm toán hiện nay.
Chi phí hoạt động bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản mục trọng yếu trên BCTC, được các nhà đầu tư rất quan tâm trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động bán hàng và hiệu quả quản lý của doanh nghiêp, do đó có rủi ro tiềm tàng cao và có thể bị phản ánh sai lệch trên BCTC, vì vậy việc hoàn thiện công tác kiểm toán CPHĐ có ý nghĩa rất lớn đối với các công ty kiểm toán.
Chính vì thế, đồng thời với việc hoàn thiện quy trình kiểm toán nói chung thì việc hoàn thiện quy trình kiểm toán CPHĐ cũng là một đòi hỏi tất yếu được đặt ra đối với các KTV và công ty kiểm toán nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ và tăng sức cạnh tranh trên thị trường.
3.1.2. Các giải pháp nhằm hoàn thiện kiểm toán chi phí hoạt động trong kiểm toán BCTC do AASC thực hiện
Từ những hạn chế mà Công ty TNHH Dịch vụ tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán AASC mắc phải trong quá trình kiểm toán Chi phí hoạt động nói riêng và kiểm toán Báo cáo tài chính nói chung, em xin đề xuất một số giải pháp sau:
- Về công tác yêu cầu khách hàng chuẩn bị tài liệu: Các KTV cần lập kế hoạch gửi đi yêu cầu khách hàng chuẩn bị tài liệu từ sớm. Đối với các khách hàng lớn, số lượng nghiệp vụ phát sinh trong năm nhiều, có thể yêu cầu chuẩn bị tài liệu từ rất sớm. Không chỉ có vậy, trưởng nhóm kiểm toán luôn phải theo dõi đốc thúc công việc chuẩn bị tài liệu của khách hàng. Từ đó, đảm bảo công tác kiểm toán tại đơn vị khách hàng diễn ra đúng tiến độ, kế hoạch và đạt chất lượng cao nhất
- Hoàn thiện công tác thu thập thông tin của khách hàng. Việc thu thập đầy đủ thông tin về khách hàng rất quan trọng trong một cuộc kiểm toán. Đối với các khách hàng lâu năm, KTV không nên chủ quan chỉ xem xét hồ sơ của các năm trước mà phải cập nhật thông tin của khách hàng qua các kênh khác nhau. Kiểm toán viên thu thập các thông tin bổ sung về môi trường kinh doanh bên ngoài, thông tin thị trường, thông tin về các mặt hàng thay thế, các đối thủ cạnh tranh cũng như các chính sách, quy định của Nhà nước… thông qua các phương tiện truyền thông, nhằm nắm bắt các yếu tố có ảnh hưởng gián tiếp đến việc hạch toán chi phí hoạt động, đồng thời phải đảm bảo được độ tin cậy của thông tin thu thập được. Ngoài ra, đối với khách hàng quen, KTV có thể biết trước danh mục các công ty mà mình sẽ làm từ đó lựa chọn các trợ lý cho mình và tiến hành thu thập trước các thông tin về ngành nghề được giao. Như vậy sẽ đảm bảo thông tin về khách hàng được thu thập một cách đầy đủ và chi tiết trước khi tiến hành kiểm toán, phục vụ hữu hiệu cho các bước công việc tiếp theo
Hoàn thiện việc đánh giá HTKSNB tại khách hàng. Mặc dù AASC đã thiết kế sẵn các bảng câu hỏi để đánh giá hệ thống KSNB đối với khoản mục CPHĐ, tuy nhiên khi áp dụng vào thực tế mỗi đơn vị lại không phù hợp với đặc thù kinh doanh của các đơn vị. Do đó, AASC nên tiến hành xây dựng các bảng câu hỏi tương ứng với từng ngành nghề kinh doanh cụ thể, như vậy sẽ giúp KTV tiến hành bước công việc này được nhanh hơn và đạt hiệu quả cao hơn. Việc xây dựng Bảng câu hỏi đánh giá với các câu hỏi mở về hệ thống KSNB đối với CPHĐ sẽ mang lại hiệu quả cao hơn, nhờ vào đó KTV có thể thu thập được thông tin nhiều hơn mức mong muốn. Ngoài ra, KTV nên kết hợp phương pháp Bảng câu hỏi với lưu đồ hay bảng tường thuật để có
- Hoàn thiện thủ tục chọn mẫu kiểm tra chi tiết để xác nhận tính trung thực, hợp lý của các khoản chi phí đã ghi nhận trên sổ kế toán và BCTC. Công việc chọn mẫu kiểm tra chi tiết mới chỉ tiến hành với những nghiệp vụ có số tiền lớn, bất thường tùy theo phán đoán của KTV. Do vậy, KTV có thể kết hợp chọn mẫu các nghiệp vụ để kiểm tra chi tiết theo các phương pháp khoa học như chọn mẫu thống kê và chọn mẫu phi thống kê để chọn được mẫu có tính thay mặt cao cho tổng thể các nghiệp vụ xảy ra, trong một số trường hợp, kiểm toán viên có thể chọn thêm vào mẫu một số nghiệp vụ mà kiểm toán viên cho rằng nó chứa nhiều sai phạm theo kinh nghiệm của mình.
Trong trường hợp đơn vị khách hàng ABC các KTV có thể áp dụng thêm chọn mẫu xác suất. Chọn mẫu xác suất là phương pháp chọn mẫu, trong đó các phần tử được lựa chọn ngẫu nhiên vào mẫu và sử dụng lý thuyết thống kê để đánh giá kết quả mẫu bao gồm cả việc định dạng rủi ro lấy mẫu. Ngày nay, khi công nghệ thông tin được ứng dụng rộng rãi thì việc chọn mẫu bằng phương pháp này trở nên có nhiều ưu điểm. Trong trường hợp KTV có sử dụng phần mềm chọn mẫu thì công việc này càng trở nên đơn giản và cho độ tin cậy cao hơn của mẫu chọn. Các phương pháp chọn mẫu thống kê bao gồm: chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản, chọn mẫu hệ thống, chọn mẫu phân tầng, chọn mẫu theo nhóm.
Ví dụ về chọn mẫu hệ thống: mẫu tổng thể là các nghiệp vụ hạch toán chi phí bán hàng được trích ra từ nhật ký chung và đánh số thứ tự liên tục từ 1 tới 1350, dung lượng mẫu mong muốn là 70. Khi đó, khoảng cách mẫu là (1350 – 1)/70 = 19, kiểm toán viên chọn ngẫu nhiên một số từ 0 tới 18 đề xác định điểm bắt đầu của mẫu. Giả sử ta chọn 18 thì phần tử đầu tiên được chọn là nghiệp vụ (70+18) = 88, phần tử tiếp theo là nghiệp vụ (88+18)=106, …và cứ như vậy cho tới hết. KTV có thể chọn nhiều lần điểm bắt đầu của mẫu để các mẫu chọn được đa dạng.
Ưu điểm của phương pháp trên là đơn giản, dễ thực hiện, giúp loại bỏ được yếu tố ý chí chủ quan của KTV khi thực hiện chọn mẫu. Các KTV có thể áp dụng phương pháp chọn mẫu này với các khoản chi phí phát sinh đều đặn qua các tháng trong năm.
Để giúp cho khối lượng công việc của KTV giảm bớt và hiệu quả cao hơn thì Công ty nên trang bị phần mềm chọn mẫu cho các KTV vì hầu hết các KTV đều sử dụng máy vi tính trong khi làm việc.
- Chú trọng hoàn thành đầy đủ chương trình kiểm toán đã thiết kế. Mỗi KTV khi thực hiện kiểm toán cần xây dựng kế hoạch cá nhân riêng trong thời gian có mặt tại đơn vị khách hàng để vừa có thể thu thập tài liệu của khách hàng để phục vụ kiểm toán, đồng thời có đủ thời gian để thực hiện đầy đủ các thủ tục trong chương trình kiểm toán. Ngoài ra, trong thời gian kiểm toán tại đơn vị khách hàng, trưởng nhóm kiểm toán cần tăng số lần soát xét GTLV của thành viên trong nhóm để đảm bảo các thành viên thực hiện đầu đủ các bước công việc với chất lượng cao nhất.
3.1. Những điều kiện hoàn thiện quy trình kiểm toán chi phí hoạt động tại công ty TNHH Dịch vụ tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán AASC
3.1.1. Về phía Nhà nước và cơ quan chức năng
Hoàn thiện kiểm toán, ngoài sự nỗ lực của bản thân mỗi công ty cũng cần có sự nỗ lực của cả các cơ quan chức năng và đặc biệt là các cơ quan pháp lý. Hệ thống chuẩn mực kế toán, kiểm toán được ví như “Kim chỉ nam” cho hoạt động của các công ty kiểm toán. Đặc biệt trước ngưỡng của hội nhập kinh tế thế giới, lĩnh vực kiểm toán của Việt Nam còn quá non trẻ thì việc xây dựng và hoàn thiện hành lang pháp lý cho hoạt động kiểm toán là vô cùng quan trọng và cần thiết.
Trong những năm gần đây, hoạt động kiểm toán của Việt Nam đã được sự quan tâm sâu sắc từ phía Quốc hội, Chính phủ và Bộ Tài Chính. Cho đến nay, Bộ Tài Chính đã ban hành được 26 Chuẩn mực về Kế toán, 37 Chuẩn mực về Kiểm toán, Chính phủ đã ban hành nhiều Nghị định trong đó đáng chú ý nhất là Nghị Định 105/2004/NĐ-CP về hoạt động kiểm toán độc lập và Quốc hội thông qua Luật Kế toán. Đặc biệt từ ngày 01/01/2012 Luật kiểm toán độc lập bắt đầu có hiệu lực và đi vào hoạt động là một văn bản có tính pháp lý cao nhất về nghề kiểm toán trong giai đoạn hiện nay. Vai trò của hoạt động Kiểm toán ngày càng được xã hội coi trọng và đánh giá cao. Việc hoàn thiện khung pháp lý về kế toán, kiểm toán đã có nhiều chuyển biến tích cực góp phần tạo ra môi trường minh bạch, bình đẳng cho hoạt động của các doanh nghiệp.
Tuy nhiên hoạt động kiểm toán của chúng ta vẫn còn nhiều điểm cần khắc phục. Các văn bản kiểm toán vẫn đang trong giai đoạn hoàn thiện, chưa theo kịp với đà phát triển nhanh chóng của loại hình dịch vụ mới này
Bên cạnh việc tiếp tục hoàn thiện và ban hành các chuẩn mực kế toán và kiểm toán nhằm phục vụ việc chỉ đạo, giám sát, kiểm tra và đánh giá chất lượng của cuộc kiểm toán thì Nhà nước cần có sự thống nhất trong việc tính toán và ban hành các chỉ tiêu thống kê quan trọng đối với các ngành kinh tế quan trọng. Từ đó, trên cơ sở những chỉ tiêu ngành đã được các cơ quan nhà nước công bố, việc KTV áp dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán BCTC sẽ đạt hiệu quả cao hơn. Sự so sánh đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của khách hàng sẽ có cơ sở và bằng chứng đầy đủ, hữu hiệu vừa giảm rủi ro trong việc đánh giá, nhận định sai vừa tiết kiệm chi phí của cuộc kiểm toán nếu KTV không thể thực hiện các thủ tục phân tích mà tập trung vào thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết.
Trong điều kiện nền kinh tế hiện nay, với sự thay đổi và phát triển của công nghệ thông tin thì việc thống kê sẽ trở nên dễ dàng hơn, tốn ít chi phí mà hiệu quả cao hơn. Bên cạnh đó, sự lớn mạnh của thị trường chứng khoán tại Việt Nam cũng là một điều kiện lý tưởng đối với việc thu thập các số liệu cũng như các chỉ tiêu tài chính quan trọng. Do đó, các KTV có thể tìm hiểu thu thập các nguồn thông tin này, phục vụ cho công tác của mình.
Trong bối cảnh nền kinh tế phát triển hiện nay các cơ quan Nhà nước nên quan tâm hơn nữa đến hoạt động kiểm toán nhằm không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động, góp phần làm minh bạch hoá nền tài chính đất nước.
3.1.2. Về phía nhà trường
Nguồn nhân lực là một yếu tố quan trọng, đầu tiên và không thể thiếu được của lĩnh vực kiểm toán. Một công ty kiểm toán muốn tồn tại và phát triển được thì phải có đội ngũ nhân viên có kiến thức, năng lực và đủ điều kiện để hoạt động. Trường học là môi trường quan trọng để đào tạo ra nguồn nhân lực cho ngành kiểm toán. Vì vậy, về phía nhà trường em xin có một số đề xuất sau:
- Hoàn thiện phương pháp đào tạo sinh viên, thường xuyên cập nhật các thông tin mới về lĩnh vực kiểm toán.
- Tạo điều kiện cho sinh viên được đi thực tế trong quá trình học nhằm giúp sinh viên sớm định hình được công việc sau này để có thể có kế hoạch định hướng cho việc học trên trường lớp.
- Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về ngành nghề của mình.
- Tích cực liên hệ với các cựu sinh viên của Học viện Tài chính đã và đang công tác tại các đơn vị kiểm toán về tham gia giao lưu chia sẻ với các bạn sinh viên chuyên ngành kiểm toán.
3.1.3. Về phía công ty TNHH Dịch vụ tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán AASC
Kiểm toán là một ngành nghề đòi hỏi các KTV có kiến thức sâu rộng trong nhiều lĩnh vực như: Pháp luật, tài chính, kế toán, tin học,… Do vậy việc không ngừng trau dồi kiến thức trong quá trình làm việc hết sức quan trọng đối với các KTV. Bằng cách cập nhật đầy đủ các văn bản pháp quy, hệ thống chuẩn mực kế toán, kiểm toán Việt Nam và quốc tế. Các công ty kiểm toán có thể trang bị cho KTV những kiến thức sâu rộng và cần thiết trong quá trình làm việc. Việc kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán luôn được các công ty chú trọng bởi công việc kiểm soát này được đề cập đến từng khoản mục trong BCTC. Để thực hiện được việc kiểm soát chất lượng thì các công ty kiểm toán luôn đưa ra những chính sách kiểm soát chung cho toàn bộ cuộc kiểm toán và chính sách kiếm soát cho từng cuộc kiểm toán cụ thể. Công ty kiểm toán cần thiết kế bộ máy tổ chức thực hiện chuyên trách cho hoạt động kiểm soát chất lượng.
Đội ngũ nhân lực của công ty: Cần chú ý tổ chức thường xuyên hơn các buổi tập huấn nâng cao trình độ, phổ biến các chuẩn mực, nghị định mới cho các nhân viên trong công ty. Sau các buổi tập huấn cần thực hiện các bài kiểm tra nhỏ để đánh giá được khả năng tiếp thu với những kiến thức mới. Duy trì nâng cao và quan tâm khen thưởng đãi ngộ để khuyến khích tinh thần làm việc cho các nhân viên cũng như các hình thức kỷ luật phê bình tự phê bình đối với những sai phạm để đảm bảo nguyên tắc hoạt động của công ty.

3.1.4. Về phía khách hàng của công ty
Các doanh nghiệp phải thấy được kiểm toán là cần thiết, BCTC sau kiểm toán sẽ là bằng chứng xác thực thể hiện sự trung thực, chính xác của thông tin, giúp nâng cao uy tín của doanh nghiệp và tăng khả năng cạnh tranh đặc biệt là trên con đường cổ phần hóa.
Tôn trọng hoạt động kiểm toán. Bản thân khách hàng hiện nay còn coi trọng tiêu thức giá phí, thường chú trọng tiêu chí giá phí thấp để lựa chọn công ty kiểm toán. Vì vậy để tồn tại và phát triển các công ty kiểm toán cũng phải chiều theo khách hàng, điều này đặc biệt nghiêm trọng khi KTV thiếu bản lĩnh và đạo đức nghề nghiệp sẽ bỏ qua những sai sót cần điều chỉnh. Vì vậy khách hàng cần tôn trọng hoạt động kiểm toán hơn và lựa chọn sáng suốt các doanh nghiệp kiểm toán để có được những báo cáo tài chính trung thực nhất.,
Tạo điều kiện giúp đỡ nhiệt tình để kiểm toán viên hoàn thành nhiệm vụ. Nhiều nhân viên các đơn vị khách hàng thường tỏ thái độ thiếu tích cực với kiểm toán viên, gây khó khăn cho việc cung cấp tài liệu cho kiểm toán viên, làm cho công việc kiểm toán mất nhiều thời gian và công sức. Vì vậy phía khách hàng cần có thái độ tích cực và trung thực trong trả lời phỏng vấn và cung cấp tài liệu cho kiểm toán viên.


Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:

bibosokiu

New Member
Chia sẻ miễn phí cho các bạn tài liệu: Hoàn thiện kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC) thực hiện
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: GS.TS. Nguyễn Quang Quynh Trần Minh Tâm Lớp: Kiểm toán 48B 2 MỤC LỤC MỤC LỤC .................................................................................................................. i DANH MỤC SƠ ĐỒ ............................................................................................... iii DANH MỤC BẢNG BIỂU ..................................................................................... iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................... v LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1 CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY KIỂM TOÁN TNHH DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN THỰC HIỆN ............................................................................................................. 4 1.1. MỤC TIÊU KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY KIỂM TOÁN TNHH DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN THỰC HIỆN .................. 4 1.2. ĐẶC ĐIỂM KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ GHI NHẬN CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG Ở ĐƠN VỊ KHÁCH HÀNG CỦA CÔNG TY KIỂM TOÁN TNHH DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KIỂM TOÁN ......................................................................................................................... 9 1.2.1. Đối với Khách hàng A hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp .......................................................................................................................... 9 1.2.2. Đối với Khách hàng B hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp ........................................................................................................................ 14 1.3. QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY KIỂM TOÁN TNHH DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN THỰC HIỆN ................ 19 1.3.1. Quy trình kiểm toán chung tại Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán và áp dụng cho các loại khách hàng ........................................... 19 1.3.2. Thực tế kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán thực hiện tại khách hàng ................................................................................... 26 1.3.2.1. Giai đoạn 1: Khảo sát và đánh giá khách hàng .......................................... 26 1.3.2.2. Giai đoạn 2: Kí kết hợp đồng cung cấp dịch vụ .......................................... 29 1.3.2.3. Giai đoạn 3: Lập kế hoạch và thiết kế chương trình kiểm toán ................... 30 i

Dành riêng cho anh em Ketnooi, bác nào cần download miễn phí bản đầy đủ thì trả lời topic này, Nhóm Mods sẽ gửi tài liệu cho bạn qua hòm tin nhắn nhé.
- Bạn nào có tài liệu gì hay thì up lên đây chia sẻ cùng anh em.
- Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở forum, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
ad ơi còn cho tải liệu này nữa không ạ?
nếu có cho mk xin với ạ!
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Hoàn thiện tổ chức kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu do Hải quan Việt Nam thực hiện Luận văn Kinh tế 0
D Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán tại công ty TNHH kiểm toán IMMANUEL Luận văn Kinh tế 0
D Hoàn thiện kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng TMCP Bảo Việt Luận văn Kinh tế 0
D hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong kiểm toán bctc do aasc thực hiện Luận văn Kinh tế 0
D Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong kiểm toán bctc AAC Luận văn Kinh tế 0
D Hoàn thiện kiểm toán khoản mục chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong kiểm toán do AASC thực hiện Luận văn Kinh tế 0
D Hoàn thiện chương trình Kiểm toán chu kỳ Hàng tồn kho, chi phí và giá thành tại Công ty TNHH kiểm toán và Tư vấn Nexia ACPA Luận văn Kinh tế 0
D Hoàn thiện kiểm toán bán hàng tồn kho và giá vốn hàng bán trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán DTL Luận văn Kinh tế 0
D Hoàn thiện kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng TMCP Bảo Việt Luận văn Kinh tế 1
D Hoàn thiện quy trình đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top