vietquang_nc

New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
Quá trình hình thành đường lối đổi mới trong cách mạng xã hội chủ nghĩa của đảng và nội dung đường lối đổi mới do đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng
CHUYÊN ĐỀ 2: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH ĐƯỜNG LỐI ĐỔI MỚI TRONG CÁCH MẠNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA CỦA ĐẢNG VÀ NỘI DUNG ĐƯỜNG LỐI ĐỔI MỚI DO ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU TOÀN QUỐC CỦA ĐẢNG KHỞI XƯỚNG VÀ CÁC ĐẠI HỘI SAU TIẾP TỤC BỔ SUNG HOÀN CHỈNH.
A. MỞ ĐẦU
Một trong những vấn đề quan trọng quyết định đến vận mệnh của dân tộc - đó là tư duy nhận thức của Đảng. Trong quá trình lãnh đạo cách mạng, hoạt động nhận thức (tư duy) của Đảng có vai trò, ý nghĩa cực kỳ quan trọng. Trên cơ sở của một nhận thức nhất định mà Đảng vạch ra đường lối, chủ trương, chính sách. Nhận thức đúng, sai quyết định đến xu hướng, bước tiến, qui mô và có thành bại của cuộc cách mạng.
Đảng Cộng sản Việt Nam đã có những thành tựu nổi bật và độc đáo trong tư duy về con đường cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân.
Con đường quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội cũng đã được chủ nghĩa Mác - Lênin giải quyết khá căn bản về mặt lý luận. Dường như, sau khi giành được chính quyền, các Đảng Cộng sản chỉ việc quán triệt cho đầy đủ những luận điểm lý luận và sử dụng kinh nghiệm của các nước đi trước cho phù hợp với hoàn cảnh nước mình. Nhiều lắm là đem đến cho nó một vẻ riêng biệt nào đó trên cơ sở của cùng một con đường, đã được hình dung sẵn. Nhưng trong thực tế ở các nước xã hội chủ nghĩa trước đây và ở Việt Nam, đã có một quá trình không đơn giản, thậm chí có không ít vấp váp, sai lầm, đến độ phải đổi mới nhận thức về con đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Vấn đề quá độ lên chủ nghĩa xã hội được Đảng ta hình dung ngay từ khi thành lập Đảng. Đó là con đường sau khi đã hoàn thành cuộc cách mạng điền địa và phản đế, tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội, không qua phát triển tư bản chủ nghĩa. Đảng đã bước đầu chuẩn bị cho những năm cuối của cuộc kháng chiến chống Pháp. Nhưng phải đến năm 1954, sau khi miền Bắc được hoàn toàn giải phóng, vấn đề quá độ mới thực sự được đặt ra. Những kinh nghiệm và nhận thức của hai Đảng lớn Liên Xô, Trung Quốc về thời kỳ quá độ khi ấy được thừa nhận là có ý nghĩa phổ biến.
Vì những lí do chủ quan và khách quan, mặc dù có nêu việc đưa miền Bắc tiến lên chủ nghĩa xã hội (tại Hội nghị Trung ương lần VIII, 8-1955). Thời kỳ kỳ 1954 - 1957 Đảng chưa thể vạch ra một chương trình tổng thể xây dựng miền Bắc lên chủ nghĩa xã hội. Những giải pháp kinh tế-xã hội xuất phát từ thực tiễn đất nước nhằm khôi phục kinh tế… đã tỏ ra có hiệu quả to lớn. Nhưng nó sớn bị ngưng lại và dường như chỉ được coi là chuẩn bị tiền đề cho miền Bắc bắt đầu vào thời kỳ quá độ, hơn là những biện pháp, chủ trương cần có của chính thời kỳ quá độ.
Khi rõ ràng không còn khả năng hiệp thương hoà bình giải quyết vấn đề thống nhất đất nước, khi gánh nặng của cuộc cách mạng ở từng miền và cả nước tuỳ từng trường hợp vào đôi vai của miền Bắc và sau Hội nghị các Đảng Cộng sản và công nhân ở Matxơcơva 1957 và 1960. Đảng dứt khoát khẳng định miền Bắc bước vào thời kỳ quá độ và mặc nhiên thừa nhận những quy luật của cuộc cách mạng theo các mô hình chung lúc đó.
Nhà nước chuyên chính vô sản trên nền tảng kinh tế của chế độ công hữu dưới hai hình thức: toàn dân và tập thể, tiến hành cải tạo xã hội chủ nghĩa, tiến hành các cuộc cải biến về văn hoá - tư tưởng nhằm thiết lập hình thái kinh tế - xã hội xã hội chủ nghĩa. Từ Đại hội III (9-1960) đến Đại hội IV (12-1976) của Đảng, những quan điểm đó không thay đổi, về hình thức, bước đi để giải quyết các nhiệm vụ kinh tế - chính trị của thời kỳ quá độ - Chủ trương tương đối nhất quán của Đảng là phải tranh thủ những điều kiện quốc tế thuận lợi để tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc lên chủ nghĩa xã hội. Từ 1976, Đảng có chủ trương kết thúc thời kỳ quá độ sau vài ba kế hoạch 5 năm. Có thể nói, với công thức chuyên chính vô sản - chế dộ làm chủ tập thể xã hội chủ nghĩa và công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa, mà Đại hội IV đề ra những quan niệm về “chủ nghĩa xã hội - Nhà nước” đã đạt đến nhận thức cao nhất vượt qua những điều kiện thực tiễn đất nước.
Nội dung nhận thức của Đảng về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội thời kỳ 1975 - 1986 đã được nhiều học giả trong và ngoài nước nghiên cứu tổng kết bằng những nhận định, tư liệu phong phú và sâu sắc. Trong bài viết này tui xin đi sâu hơn về quá trình nhận thức của Đảng. Đó là quá trình tìm tòi, phát hiện và không ngừng đấu tranh để giữ vững lập trường cách mạng theo con đường đi lên chủ nghĩa xã hội. Quá trình nhận thức được chia làm 2 thời kỳ và được đánh dấu bằng hai kỳ đại hội. Đó là đại hội IV và V của Đảng. Từ 1975 - 1986 nhận thức của Đảng về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội càng được củng cố và nâng cao hơn.

B. NỘI DUNG
Chương 1: VÀI NÉT VỀ NHẬN THỨC CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LÊ NIN, HỒ CHÍ MINH VÀ ĐẢNG CSVN VỀ ĐỔI MỚI VÀ THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CNXH Ở VIỆT NAM.
1.1. Khái niệm đổi mới
Đổi mới là một khái niệm ra đời trong thời kỳ hiện đại, những tư duy ngôn ngữ nhân loại để nhận thức cả lịch sử của xã hội loài người từ xa xưa. Nội hàm của khái niệm “Đổi mới” nhằm chỉ những hoạt động của con người làm thay đổi cái cũ, lạc hậu, lỗi thời bằng cái mới tiến bộ hơn.
1.2. Quan điểm về thời kỳ quá độ lên CNXH
1.2.1 Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin
Lý luận về hình thái kinh tế- xã hội của C.Mác cho thấy sự biến đổi của các xã hội là quá trình lịch sử tự nhiên. Vận dụng lý luận đó vào phân tích xã hội tư bản, tìm ra các quy luật vận động của nó, C.Mác và Ph. Ăngghen đều cho rằng, cách sản xuất tư bản chủ nghĩa có tính chất lịch sử và xã hội tư bản tất yếu bị thay thế bằng xã hội mới- xã hội cộng sản chủ nghĩa.
Đồng thời C.Mác và Ph. Ănghghen cũng dự báo trên những nét lớn về những đặc trưng cơ bản của xã hội mới, đó là: có lực lượng sản xuất xã hội cao; chế độ sở hữu xã hội về tư liệu sản xuất được xác lập, chế độ người bóc lột người bị thủ tiêu; sản xuất nhằm thỏa mãn nhu cầu của mọi thành viên trong xã hội, nền sản xuất được tiến hành theo một kế hoạch thống nhất trên phạm vi toàn xã hội, sự phân phối sản phẩm bình đẳng; sự đối lập giữa thành thị và nông thôn, giữa lao động trí óc và chân tay bị xóa bỏ...
Để xây dựng xã hội mới có những đặc trưng như trên cần qua hai giai đoạn: giai đoạn thấp hay giai đoạn đầu và giai đoạn sau hay giai đoạn cao. Sau này V.I.Lênin gọi giai đoạn đầu là chủ nghĩa xã hội và giai đoạn sau là chủ nghĩa cộng sản. C.Mác gọi giai đoạn đầu xã hội chủ nghĩa là thời kỳ quá độ chính trị lên giai đoạn cao của xã hội cộng sản.
Vận dụng học thuyết C.Mác vào công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô trước đây, V.I.Lênin đã phát triển lý luận về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Nội dung cơ bản của lý luận đó là:
a) Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là tất yếu khách quan, bất cứ quốc gia nào đi lên chủ nghĩa xã hội đều phải trải qua, kể cả các nước có nền kinh tế rất phát triển
Tất nhiên, đối với các nước có nền kinh tế phát triển, thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội có nhiều thuận lợi hơn, có thể diễn ra ngắn hơn so với các nước đi lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa có nền kinh tế lạc hậu.
Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ cải biến cách mạng sâu sắc, triệt để, toàn diện từ xã hội cũ thành xã hội mới: chủ nghĩa xã hội. Nó diễn ra từ khi giai cấp vô sản giành được chính quyền bắt tay vào xây dựng xã hội mới và kết thúc khi xây dựng thành công những cơ sở của chủ nghĩa xã hội cả về lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất, cơ sở kinh tế và kiến trúc thượng tầng.
Tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội được quy định bởi đặc điểm ra đời, phát triển của cách mạng vô sản và những đặc trưng kinh tế, xã hội của chủ nghĩa xã hội.
b) Đặc điểm kinh tế cơ bản nhất của thời kỳ quá độ là sự tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần và tương ứng với nó có nhiều giai cấp, tầng lớp xã hội khác nhau nhưng vị trí, cơ cấu và tính chất của giai cấp trong xã hội đã thay đỗi một cách sâu sắc
Sự tồn tại của cơ cấu kinh tế nhiều thành phần là khách quan và lâu dài, có lợi cho sự phát triển lực lượng sản xuất, tăng trưởng kinh tế. Theo Lênin, mâu thuẩn của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là mâu thuẩn giữa chủ nghĩa xã hội đã giành thắng lợi nhưng còn non yếu với chủ nghĩa tư bản đã bị đánh bại nhưng vẫn còn khả năng khôi phục. Vì vậy, thời kỳ quá độ là thời kỳ diễn ra cuộc đấu tranh “ai thắng ai” giữa chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa tư bản quyết liệt, quanh co, khúc khuỷu và phức tạp.
c) Khả năng quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa
Phân tích tính chất và đặc điểm của chủ nghĩa tư bản trong thới kỳ tự do cạnh tranh, C.Mác và Ph. Ăngghen đã nêu ra khả năng quá độ lên chủ nghĩa cộng sản ở các nước lạc hậu khi cách mạng vô sản ở các nước Tây Âu giành được thắng lợi.
Khi phân tích đặc điểm của chủ nghĩa tư bản trong thời kỳ độc quyền, phát triển ra quy luật phát triển không đều về kinh tế và chính trị của chủ nghĩa tư bản, V.I.Lênin rút ra kết luận quan trọng về khả năng thắng lợi của chủ nghĩa xã hội ở một số nước riêng lẻ chứ không thể thắng lợi cùng một lúc ở tất cả cả nước. Khi chủ nghĩa xã hội thắng lợi ở một nước, thì nhân loại bắt đầu bước vào thời đại mới- thời đại quá độ lên chủ nghĩa xã hội trên phạm vi toàn thế giới. Trong điều kiện đó, các nước lạc hậu có thể quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa. Theo V.I.Lênin, điều kiện để một nước quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là:
Thứ nhất, điều kiện bên trong, có Đảng cộng sản lãnh đạo giành được chính quyền và sử dụng chính quyền nhà nước công, nông, trí thức liên minh làm điều kiện tiên quyết để xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Thứ hai, điều kiện bên ngoài, có sự giúp đỡ của giai cấp vô sản của các nước tiên tiến đã giành thắng lợi trong cách mạng vô sản.
Các nước lạc hậu có khả năng quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa nhưng không phải là quá độ trực tiếp, mà phải qua con đường gián tiếp với một loạt những bước quá độ thích hợp, thông qua “chính sách kinh tế mới”. Chính sách kinh tế mới là con đường quá độ gián tiếp lên chủ nghĩa xã hội, được áp dụng ở Liên Xô từ mùa xụân 1921 thay cho “ chính sách cộng sản thời chiến” được áp dụng trong nhửng năm nội chiến và can thiệp vũ trang của chủ nghĩa đế quốc.
Nội dung cơ bản của “ chính sách kinh tế mới” bao gồm:
- Dùng thuế lương thực thay cho trưng thu lương thực thừa trong chính sách cộng sản thời chiến.
- Thiết lập quan hệ hàng hóa tiền tệ, phát triển thị trường , thương nghiệp... thay cho Chính sách cộng sản thời chiến.
- Sử dụng nhiều thành phần kinh tế, các hình thức kinh tế quá độ, khuyến khích phát triển kinh tế cá thể, kinh tế tư bản tư nhân thay cho sự thủ tiêu kinh doanh tư nhân trong chính sách cộng sản thời chiến, sử dụng củ nghĩa tư bản nhà nước , chuyển các xí nghiệp nhà nước sang chế độ hạch toán kinh tế, chủ trương phát triển qua hệ kinh tế với các nước phương Tây để tránh thủ vốn, kỹ thuật...
“Chính sách kinh tế” mới có ý nghĩa to lớn. Về thực tiễn, nhờ có chính sách đó nước Nga Xôviết đã làm khôi phục nhanh chóng nền kinh tế sau chiến tranh, khắc phục được khủng hoảng kinh tế và chính trị. Về lý luận, nó phát triển nhận thức sâu sắc về chủ nghĩa xã hội, về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Ở nước ta từ khi bước vào thời kỳ đổi mới, những quan điểm kinh tế của Đảng ta đã thể hiện sự nhận thức và vận dụng “ chính sách kinh tế mới” của V.I.Lênin phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh cụ thể của thời kỳ quá độ ở nước ta.
2. Tính tất yếu và đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
Ở nước ta, thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội được bắt đầu từ năm 1954 ở miền bắc và từ năm 1975 trên phạm vi cả nước, sau khi cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân đã hoàn thành thắng lợi, đất nước đã hòan thành thắng lợi, đất nước đã hòa bình thống nhất quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là tất yếu khách quan đối với mọi quốc gia xây dựng chủ nghĩa xã hội, dù điểm xuất phát ở trình độ phát triển cao hay thấp.
Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là một tất yếu lịch sử. Bởi vì:
Một là, phát triển theo con đường xã hội chủ nghĩa là phù hợp với quy luật khách quan của lịch sử. Loài người đã phát triển qua các hình thái kinh tế- xã hội: công xã nguyên thuỷ, chiếm hữu nô lệ, phong kiến, tư bản chủ nghĩa. Sự biến đổi của các hình thái kinh tế- xã hội là quá trình lịch sử tự nhiên và hình thái kinh tế- xã hội sau cao hơn, tiến bộ hơn hình thái kinh tế- xã hội trước nó. Sự biến đổi của các hình thái kinh tế- xã hội nói trên đều tuân theo quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
Cho dù ngày nay, chủ nghĩa tư bản đang nắm nhiều ưu thế về vốn, khoa học, công nghệ và thị trường, đang cố gắng điều chỉnh trong chừng mực nhất định quan hệ sản xuất để thích nghi với tình hình mới, nhưng không vượt ra khỏi những mâu thuẫn vốn có của nó, đặc biệt là mâu thuẫn giữa tính chất xã hội hóa ngày càng cao của lực lượng sản xuất với chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất. Mâu thuẫn này không những không dịu đi mà ngày càng phát triển gay gắt và sâu sắc. Sự phát triển mạnh mẽ của lực lượng sản xuất và xã hội hóa lao động làm cho các tiền đề vật chất, kinh tế, xã hội ngày
khủng hoảng kinh tế xã hội và đang đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, kinh tế tăng trưởng khá nhanh, bước đầu xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN: đời sống nhân dân được cải thiện đáng kể, hệ thống chính trị và khối đại đoàn kết toàn dân tộc do Đảng lãnh đạo được củng cố và tăng cường, sức mạnh tổng hợp của đất nước được tăng lên nhiều, vị thế của nước ta trên trường quốc tế không ngừng được nâng cao. Những thành tựu to lớn đó chứng tỏ đường lối đổi mới của Đảng ta là đúng đắn, sang tạo; con đường đi lên CNXH của nước ta là phù hợp với thực tiễn Việt Nam. Điều rất quan trọng là sau 20 năm lãnh đạo và chỉ đạo công cuộc đổi mới, Đảng và Nhà nước ta ngày càng tích lũy thêm nhiều kinh nghiệm. Nhận thức về CNXH và con đường đi lên CNXH ở nước ta ngày càng sang tỏ hơn.
2.4.2. Bài học kinh nghiệm
Từ thực tiễn xây dựng Ðảng những năm đổi mới, có thể khái quát một số bài học kinh nghiệm chủ yếu sau đây:
Một là, phải kiên trì đường lối đổi mới, đổi mới toàn diện, có nguyên tắc và sáng tạo; trong quá trình đổi mới, phải luôn luôn giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Ðảng, kiên định chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, không đa nguyên, đa đảng.
Hai là, Ðảng phải được xây dựng vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức, thường xuyên tự đổi mới, tự chỉnh đốn, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu, đổi mới công tác xây dựng Ðảng. Phát huy dân chủ trong Ðảng, thực hiện đúng nguyên tắc tập trung dân chủ, giữ vững kỷ cương, kỷ luật; thường xuyên tự phê bình và phê bình, nói thẳng, nói thật; giữ gìn và tăng cường sự đoàn kết thống nhất trong Ðảng, đấu tranh kiên quyết đối với những phần tử cơ hội. Xây dựng hệ thống tổ chức bộ máy trong sạch, vững mạnh, tinh gọn, thẩm quyền, trách nhiệm rõ ràng, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả. Coi trọng xây dựng tổ chức cơ sở đảng.
Ba là, Ðảng phải chăm lo xây dựng, rèn luyện đội ngũ cán bộ, đảng viên có đủ bản lĩnh chính trị, phẩm chất, trí tuệ và năng lực hoạt động thực tiễn để hoàn thành nhiệm vụ. Phải tạo sự chuyển biến thực sự và đồng bộ trong công tác cán bộ trên tất cả các khâu đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, bố trí, sử dụng và chính sách. Ðặc biệt coi trọng xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt, trọng dụng nhân tài.
Bốn là, Ðảng phải gắn bó mật thiết với nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, dựa vào nhân dân để xây dựng Ðảng. Phải xây dựng các thiết chế mở rộng và phát huy dân chủ, bảo đảm các chủ trương, chính sách của Ðảng và Nhà nước đều có sự tham gia xây dựng của nhân dân, phản ánh ý chí, lợi ích của nhân dân, của quốc gia, dân tộc. Cán bộ, đảng viên và công chức phải thật sự là công bộc của nhân dân.
Năm là, Ðảng phải tăng cường và nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác kiểm tra, giám sát. Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nghị quyết, quyết định của Ðảng để phát huy ưu điểm, phòng ngừa và khắc phục kịp thời sai lầm, khuyết điểm; kiểm tra, giám sát công tác, năng lực và phẩm chất của cán bộ, đảng viên, xây dựng tổ chức đảng, cơ quan nhà nước và cán bộ, đảng viên ngày càng trong sạch, vững mạnh. Phát huy vai trò giám sát của nhân dân, của Mặt trận, các đoàn thể và của các cơ quan thông tin đại chúng.
Sáu là, Ðảng phải đổi mới và hoàn thiện cách lãnh đạo, nhất là cách lãnh đạo Nhà nước, bảo đảm nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Ðảng, phát huy hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước, tính tích cực, chủ động, sáng tạo của Mặt trận, các đoàn thể nhân dân. Phải xây dựng hệ thống các quy chế về sự lãnh đạo của Ðảng ở các ngành, các cấp. Ðảng hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật, không làm thay công việc của các tổ chức khác trong hệ thống chính trị.

C. KẾT LUẬN.
Để đi lên CNXH chúng ta phải phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN; Đẩy mạnh CNH – HĐH; Xây dựng nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc làm nền tảng tinh thần cho xã hội; Xây dựng nền dân chủ XHCN; Thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc; Xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN ; Do nhân dân và vì nhân dân. Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh; Bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia; Tích cực và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế vì hòa bình, độc lập , hợp tác và phát triển.
Nhìn lại quá trình phát triển và đường lối đổi mới của Đảng, ta có thể rút ra một số kết luận sau:
Đường lối đổi mới là kết quả của một quá trình tìm tòi nghiên cứu, đó là quá trình đổi mới từ thấp đến cao, từ đổi mới bộ phận, từng mặt đến đổi mới toàn diện
Trong quá trình đổi mới Đảng biết lắng nghe ý kiến của nhân dân, chắt lọc, tổng kết, khái quát, từ đó có những quyết sách đúng đắn, những chủ trương phù hợp.
Đổi mới là cuộc đấu tranh giữa cái cũ và cái mới, nhiều khi nó diễn ra trong mỗi con người, trong từng tổ chức, thành công của Đảng là ở chỗ đã kiên quyết đổi mới, đổi mới là sống còn, nhưng phải làm từng bước vững chắc, thận trọng, có nguyên tắc, không xa rời mục tiêu.
Đường lối đổi mới được hình thành trên cơ sở độc lập tự chủ, sang tạo, xuất phát từ thực tiễn Việt Nam, đồng thời có tham khảo kinh nghiệm các nước khác có chọn lọc. Đường lối đúng, hợp quy luật, thuận lòng nhân dân đã nhanh chóng đi vào cuộc sống và gạt hái được nhiều thành tựu.


A. MỞ ĐẦU 1
B. NỘI DUNG 4
Chương 1: VÀI NÉT VỀ NHẬN THỨC CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LÊ NIN, HỒ CHÍ MINH VÀ ĐẢNG CSVN VỀ ĐỔI MỚI VÀ THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CNXH Ở VIỆT NAM. 4
1.1. Khái niệm đổi mới 4
1.2. Quan điểm về thời kỳ quá độ lên CNXH 4
1.2.1 Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin 4
1.2.2 Quan điểm của Hồ Chí Minh 11
1.2.3 Quan điểm của Đảng 12
Chương 2: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN ĐƯỜNG LỐI ĐỔI MỚI TRONG CÔNG CUỘC XÂY DỰNG CNXH Ở NƯỚC TA TỪ 1986 – NAY. 13
2.1. Tính tất yếu của việc hình thành đường lối đổi mới trong công cuộc xây dựng CNXH Ở Việt Nam. 13
2.1.1. Về mặt khách quan: 13
2.1.2 Về mặt chủ quan: 17
2.2 Quá trình hình thành và phát triển đường lối đổi mới trong công cuộc xây dựng CNXH ở nước ta từ 1986 đến nay. 19
2.2.1 Đường lối đổi mới từng bước được hình thành trong quấ trình Đảng chỉ đạo cách mạng Việt Nam 1975 - 1985. 19
2.2.2 Đại hội VI – Khởi xướng công cuộc đổi mới toàn diện các mặt và các Đại hội sau tiếp tục bổ sung 21
2.3 Đánh giá, nhận xét đường lối đổi mới trong công cuộc xây dựng CNXH từ 1986 đến nay. 31
2.3.1 Thành tựu đạt được 31
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân hạn chế 35
2.4 Ý nghĩa và bài học kinh nghiệm về đường lối đổi mới của ta trong công cuộc xây dựng CNXH ở nước ta từ 1986 đến nay. 36
2.4.1 Ý Nghĩa 36
2.4.2. Bài học kinh nghiệm 37
C. KẾT LUẬN. 39


Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Tags: Nội dung cơ bản trong đường lối cách mạng XHCN của Đảng ta, Nội dung cơ bản trong đường lối cách mạng xã hội chủ nghĩa của Đảng ta., NỘI DUNG TRONG ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA CỦA ĐẢNG TA, nội dung cơ bản về đường lối cách mạng xã hội chủ nghĩa của đảng ta, những+thành+tựu+và+hạn+chế+trong+quá+trình+đảng+lãnh+đạo+công+cuộc+xây+dựng+chủ+nghĩa+xã+hội+ở+việt+nam+giải+đoạn+1975+-+1986, Phân tích nội dung cơ bản đường lối đổi mới do Đại hội VI của Đảng xác định. Ý nghĩa lịch sử và thực tiễn, tiểu luận Phân tích đặc điểm của nước ta sau hòa bình lập lại (t7/1954) và nội dung cơ bản của đường lối cách mạng Việt Nam do Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ III (t9/1960), Quá trình hình thành, phát triển và hoàn thiện đường lối cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc từ năm 1954 đến 1975, phân tích những đặc điểm cơ bản của cách mạng Việt Nam khi quá độ lên CNXH từ 1975-1986, nội dung cơ bản đường lối chung xây dựng CNXH trong thời kỳ quá độ ở miền Bắc được Đại hội III, tiểu luận qua trình hình thành và phát triển đường lối đổi mới, Hãy nêu quá trình hình thành và phát triển đường lối đổi mới của Đảng Cộng sản Việt Nam., Phân tích quá trình hình thành và phát triển đường lối đổi mới của Đảng Cộng sản Việt Nam., Tư duy của Đảng về chủ nghĩa xã hội từ Đại hội III (9/1960) đến nay. Nhận thức về quá trình phát triển tư duy đó của Đảng., Trách nhiệm của cán bộ, đảng viên trong quá trình đổi mới nhận thức về đặc trưng của XHCN ở Việt Nam, phân tích quá trình hình thành đường lối đổi mới của đảng từ 1975-1986, quá trình hình thành và phát triển đường lối đổi mới của đảng\, quan niệm đổi mới của đảng về thới kì quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội, quá trình hình thành đường lối đổi mới của đảng
Last edited by a moderator:

lannghiem_08

New Member

Download miễn phí Tiểu luận Quá trình hình thành đường lối đổi mới trong cách mạng xã hội chủ nghĩa của đảng và nội dung đường lối đổi mới do đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng khởi xướng và các đại hội sau tiếp tục bổ sung hoàn chỉnh





 
A. MỞ ĐẦU 1
B. NỘI DUNG 4
Chương 1: VÀI NÉT VỀ NHẬN THỨC CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LÊ NIN, HỒ CHÍ MINH VÀ ĐẢNG CSVN VỀ ĐỔI MỚI VÀ THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CNXH Ở VIỆT NAM. 4
1.1. Khái niệm đổi mới 4
1.2. Quan điểm về thời kỳ quá độ lên CNXH 4
1.2.1 Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin 4
1.2.2 Quan điểm của Hồ Chí Minh 11
1.2.3 Quan điểm của Đảng 12
Chương 2: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN ĐƯỜNG LỐI ĐỔI MỚI TRONG CÔNG CUỘC XÂY DỰNG CNXH Ở NƯỚC TA TỪ 1986 – NAY. 13
2.1. Tính tất yếu của việc hình thành đường lối đổi mới trong công cuộc xây dựng CNXH Ở Việt Nam. 13
2.1.1. Về mặt khách quan: 13
2.1.2 Về mặt chủ quan: 17
2.2 Quá trình hình thành và phát triển đường lối đổi mới trong công cuộc xây dựng CNXH ở nước ta từ 1986 đến nay. 19
2.2.1 Đường lối đổi mới từng bước được hình thành trong quấ trình Đảng chỉ đạo cách mạng Việt Nam 1975 - 1985. 19
2.2.2 Đại hội VI – Khởi xướng công cuộc đổi mới toàn diện các mặt và các Đại hội sau tiếp tục bổ sung 21
2.3 Đánh giá, nhận xét đường lối đổi mới trong công cuộc xây dựng CNXH từ 1986 đến nay. 31
2.3.1 Thành tựu đạt được 31
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân hạn chế 35
2.4 Ý nghĩa và bài học kinh nghiệm về đường lối đổi mới của ta trong công cuộc xây dựng CNXH ở nước ta từ 1986 đến nay. 36
2.4.1 Ý Nghĩa 36
2.4.2. Bài học kinh nghiệm 37
C. KẾT LUẬN. 39
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

nên doanh nghiệp nhằm mục tiêu lợi nhuận, sáng tạo thông tin, tri thức, định hướng kinh tế, văn hóa kinh doanh, doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu xã hội, người tiêu dùng.
Xã hội thông tin đòi hỏi phối hợp hài hòa giữa công nghệ cao với giao tiếp tinh tế , giữa nền công nghệ dựa trên những trí tuệ mọi tiềm năng con người. Sự cân bằng nhu cầu cao về vật chất với đòi hỏi sâu về tinh thần con người là dấu hiệu nổi bật của sự thâm nhập lẫn nhaungayf càng trở nên sâu sắc giữa kinh tế và văn hóa.
Con người thay đổi quan niệm, nhận thức, cách làm việc, lối sống, đạo đức….
Thứ 3: cuộc cách mạng Khoa học – công nghệ, hình thành xã hội thông tin, kinh tế, tri thức đòi hỏi quốc gia dân tộc phải đổi mới, hiện đại hóa 1 cách căn bản. Những tác động trên của Khoa học – công nghệ, sự bùng nổ thông tin, hình thành xã hội thông tin, nền văn minh tin học và kinh tế, tri thức đã hối thúc mạnh mẽ đối với công cuộc đổi mới đât nước ta. Trước một thế giới đổi thay và phát triển như vậy, làm thế nào để nước ta thoát khỏi cuộc khủng hoảng, trì trệ, bắt kịp nhịp sống chung của thế giới hiện đại để bước vào sự phát triển năng động, thích ứng mọi đòi hỏi mới của thời đại.
Đổi mới trước hết là đổi mới tư duy hình thành và trở nên chín muồi, trở thành một quyết sách chiến lược để phát triển bắt nguồn từ tác động và ảnh hưởng đó.
- Toàn cấu hóa kinh tế gắn liền mọi quá trình tiếp xúc, giao lưu, đối thoại giữa các nền văn hóa – 1 xu thế chủ quan và phổ biến.
Nữa sau thế kỷ XX, vài thập kỷ nay, toàn cầu hóa là vấn đề đáng quan tâm và thảo luận toàn cầu hóa diễn ra như cơn lốc, một thực tế kinh tế, chính trị là một quá trình nhiều mặt, xu thế lớn trong đời sống đương đại, tác động hàng ngày , hàng giờ, hàng phút hàng giây. Tức khắc đến mọi mặt sinh hoạt , hoạt động, mối quan hệ giữa các quốc gia dân tộc, toàn bộ cuộc sống con người trên hành tinh, không một quốc gia nào đứng ngoài tác động toàn cầu hóa.
Toàn cầu hóa là quá trình phức tạp, biến cố khôn lường, bước đi ngoắt ngoéo, hiện tượng nghịch lý, mâu thuẫn. Toàn cầu hóa là một quá trình vận động, bao hàm trong đó những diễn tiến của quốc tế hóa và khu vực hóa, từ sản xuất và kỹ thuật đã thâm nhập các lĩnh vực: văn hóa, xã hội, chính trị và ngược lại chiến tranh, hợp tác song phương, đa phương.
Toàn cầu hóa bắt đầu từ quốc tế hóa sản xuất, biến đổi mạnh mẽ, phân công lao động, chuyên môn hóa thúc đẩy bởi những cải biến trong công cụ, cái yếu tố “ động’ nhất của LLSX, nới rộng thị trường, tăng lên không ngừng hoạt động thương mại.
- Toàn cầu hóa trong Khoa học – công nghệ
- Toàn cầu hóa và khuôn khổ một nền kinh tế toàn cầu là một xu thế lớn nhất của thế giới, nó chứa đựng các cơ hội đồng thời cũng là thách thức quan trọng đối với mọi quốc gia.
- Toàn cầu hóa không chỉ là tác nhân tạo cơ hội một mà mỗi quốc gia dân tộc cần đón kịp không bỏ lỡ bằng cách cổ đông hội nhập kinh tế quốc tế, ra sức hội nhập thành quả cách mạng Khoa học – công nghệ, phát sinh hậu quả tiêu cực là thách thức vượt qua- tác động toàn cầu hóa tới mọi mặt đời sống xã hội.
- Toàn cầu hóa gắn liền với mọi mở cửa hội nhập, gắn liền quá trình tiếp xúc – giao lưu, đàm thoại giữa các nền văn hóa của các dân tộc, thuộc các khu vực khác nhau, làm phong phú, sống động đời sống văn hóa trong thế giới toàn cầu hóa. Văn hóa thông qua đó tham gia phát triển đồng thời mọi chi phối, định hướng bản thân sự phát triển ấy.
- Cuộc khủng hoảng của CNXH hiện thực và vấn đề thời đại.
Cuối những năm 70 đầu những năm 80 của thế kỷ XX trong khi các nước TBCN phương tây ra sức tận dụng những thành tựu của cuộc cách mạng Khoa học – công nghệ vào sản xuất, nâng cao đáng kể năng xuất lao đỗngã hội với mức tăng trưởng kinh tế đồng thời áp dụng những công nghệ hiện đại vào quản lý, nhạy bén và năng động trước những cải cải cách của kinh tế - xã hội thì các nước XHCN lại rơi vào tình trạng trì trệ , xuất hiện những dấu hiệu khủng hoảng, đứng trước nguy cơ tụt hậu khá nghiêm trọng so với CNTB.
Đây là tình huống phức tạp, đặt CNXH hiện thực tiêu biể mô hình Liên Xô lúc đó( CNXH Xô Viết hay CNXH nhà nước) Trước những thử thách nặng nề , các nước CNXH bỏ lỡ mất cơ hội tận dụng thành tựu của cách mạng Khoa học – công nghệ. Thách thức đặt ra cho các nước XHCN từ Liên Xô từ Liên Xô – Tây Âu, hệ thống XHCN trên thế giới vào thế đối mặt trực tiếp, sự trì trệ của thể chế tập trung quan liêu, tâm lý bảo thủ, lạc hậu của lý luận, công tác tư tưởng gây tâm trạng khép kín phát triển đơn tuyến ( trong hệ thống XHCN với nhau). Công nghệ giáo điều, hình thức, bệnh quan liêu duy ý trí phổ biến đã cản trở nhận thức cái mới , chậm phát triển vấn đề , chậm sữa chữa khuyết tật mà các Đảng cầm quyền trong các nước XHCN mắc.
2.1.2 Về mặt chủ quan:
- Cách mạng Việt Nam chuyển sang một gia đoạn mới, xây dựng, phát triển theo di huấn của chủ tịch Hồ Chí Minh.
- Cách mạng Việt Nam chuyển sang gia đoạn mới, cả nước cùng thực hiện một nhiệm vụ chiến lược, xây dựng CNXH và bảo vệ tổ quốc XHCN. Tình hình mới xuất hiện yeeuu cầu mới , đòi hỏi chuyển biến , đổi mới đồng bộ của Đảng, nhà nước, nhân dân ta thuộc mọi phiến diện, từ tổ chức tới tác động, từ cách , phương pháp lãnh đạo, quản lý đến cơ chế chính sách thực hiện, từ nhận thức đến hoạt động của mỗi cá nhân trong tổ chức, các cấp, nghành từ tư đến địa phương, cơ sở.
Xuyên qua tất cả đòi hỏi đó là đổi mới quan hệ Đảng – Nhà nước – nhân dân phù hợp tình hình nhiệm vụ mới từ chiến tranh đến hòa bình, chiến tranh chống ngoại xâm giành độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ sang xây dựng tổ chức cuộc sống mới, phát triển kinh tế văn hóa nâng cao không ngừng cơ sở vật chất tinh thần cho nhân dân, đáp ứng nguyện vọng thiết tha của toàn dân được sống trong độc lập tự do hạnh phúc.
Hậu quả nặng nề của chiến tranh, khó khăn phức tạp mới nảy sinh sau chiến tranh. Đế quốc Mỹ 25 năm ( 954 – 1975) tiếp sức cho chế độ ngụy quyền tay sai và xâm lược Miền Nam phát động chiến tranh phá hoại hủy diệt miền Bắc. Những khuyết điểm, những sai lầm trong chỉ đạo thực hiện đường lối chủ trương chính sách làm tăng thêm những khó khăn phức tạp của tình hình kinh tế xã hội, làm trầm trọng thêm cuộc khủng hoảng ở nước ta trước đổi mới. Những sai lầm của Đảng ta:
Trong nhận thức hoạt động chưa thực sự thừa nhận cơ cấu kinh tế nhiều thành phần, chưa nắm vững, vận dụng đứng quy luật, sự phù hợp giữa quan hệ sản xuât và tính chất trình độ LLSX.
Nhiều chính sách cơ chế lỗi thời chưa được thay đổi , một số thể chế còn chắp vá , không ăn khớp trái ngược. Tập trung quan lưu còn nặng, hiện tượng vô tổ chức, vô kỷ luật khá phổ biến. Cần khắc phục hai khuynh hướng: Bảo thủ, trì trệ, không muốn đổi mới và nóng vội, giản đơn muốn giải quyết mọi v
cho mình xin link bản đầy đủ được không?
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top