nh0x_6231

New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
Mở đầu

Xây dựng một các ngành kinh tế hợp lý, hiệu quả cao là vấn đề hết sức quan trọng để nền kinh tế phát triển với tốc độ cao và bền vững.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo xu hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, phù hợp với yêu cầu và bước đi trong tiến trình hội nhập của nền kinh tế khu vực và thế giới là một trong những nội dung cơ bản của đường lối đổi mới nền kinh tế đất nước do Đai hội lần thứ VII, VIII và IX của Đảng đề ra. Mục tiêu phấn đấu đến năm 2005 ở nước ta có cơ cấu GDP theo ngành là: tỷ trọng nông nghiệp khoảng 20-21%, tỷ trọng công nghiệp và xây dựng khoảng 40-41%, tỷ trọng các ngành dịch vụ khoảng 41-42%. Để đạt được mục tiêu đề ra trên đây, góp phần thực hiện chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá; mỗi nhóm ngành phải đạt tốc độ tăng trưởng: nông nghiệp khoảng 4,3%, công nghiệp và xây dựng 10,8%, dịch vụ 6,2%; tăng trưởng GDP bình quân 7,5%. Trong những năm qua cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm, mang tính tự phát, chưa thật sự chủ động, còn nhiều bấp bênh, rủi ro; hiệu quả sản xuất thấp dẫn đến không đạt được kế hoạch tăng trưởng kinh tế đề ra. Nó là vấn đề bức xúc nhất hiện nay, đang là vấn đề trung tâm trong các cuộc nghiên cứu,thảo luận của Quốc hội và Chính phủ.
Ngày nay, thế giới có những biến đổi sâu sắc, ngày càng nhiều những biến động khó lường, nhiều yếi tố tác động đến sự phát triển kinh tế. Đề án nghiên cứu theo phương hướng chuyển dịch cơ cấu ngành một cách chủ động, linh hoạt phù hợp với những biến động của trong và ngoài nước. Đề án nghiên cứu "Kế hoạch hoá chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế thời kỳ 2001-2005 ở Việt Nam và các giải pháp thực hiện".
Em xin chân thành Thank đã nhiệt tình giúp đỡ em nghiên cứu hoàn thành đề án này. mặc dù đã hết sức cố gắng trong qúa trình nghiên cứu, nhưng do trình độ, kinh nghiệm còn hạn chế và thời gian ngắn chưa nghiên cứu được sâu sắc vấn đề nên bài viết không tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Mong được sự góp ý của các thầy, các cô và bạn bè để em có thể hiểu sâu sắc hơn vấn đề.

Chương I
Một số vấn đề lý luận về
sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế

I. Cơ cấu kinh tế và phân loại cơ cấu kinh tế
1. Khái niệm cơ cấu kinh tế
Trong các tài liệu kinh tế có nhiều cách tiếp cận khác nhau về khái niệm cơ cấu kinh tế. Các cách tiếp cận này thường bắt đầu từ khái niệm “cơ cấu”. Là một phạm trù triết học, khái niệm cơ cấu được sử dụng để biểu thị cấu trúc bên trong, tỷ lệ và mối quan hệ giữa các bộ phận hợp thành của một hệ thống. Cơ cấu được biểu hiện như là những mối quan hệ liên kết hữu cơ, các yếu tố khác nhau của một hệ thống nhất định. Cơ cấu là thuộc tính của một hệ thống. Do đó, khi nghiên cứu cơ cấu phải đứng trên quan điểm hệ thống.
Đứng trên quan điểm duy vật biện chứng và lý thuyết hệ thống có thể hiểu: cơ cấu kinh tế là một tổng thể hợp thành bởi nhiều yếu tố kinh tế của nền kinh tế quốc dân, giữa chúng có những mối liên hệ hữu cơ, những tương tác qua lại cả về số lượng và chất lượng, trong những không gian và điều kiện kinh tế-xã hội cụ thể, chúng vận động hướng vào những mục tiêu nhất định. Theo quan điểm này, cơ cấu kinh tế là một phạm trù kinh tế, là nền tảng của cơ cấu xã hội và chế độ xã hội.
Một cách tiếp cận khác thì cho rằng: cơ cấu kinh tế hiểu một cách đầy đủ là một tổng thể hệ thống kinh tế bao gồm nhiều yếu tố có quan hệ chặt chẽ với nhau trong những không gian và thời gian nhất định, trong những điều kiện kinh tế - xã hội nhất định, được thể hiện cả về mặt định tính lẫn định lượng, cả về số lượng lẫn chất lượng, phù hợp với mục tiêu được xác định của nền kinh tế.
Nhìn chung các cách tiếp cận trên đã phản ánh được mặt bản chất chủ yếu của cơ cấu kinh tế. Đó là các vấn đề:
- Tổng thể các nhóm ngành, các yếu tố câú thành hệ thống kinh tế của một quốc gia.
- Số lượng và tỷ trọng các nhóm ngành và các yếu tố cấu thành hệ thống kinh tế trong tổng thể nền kinh tế đất nước.
- Các mối quan hệ tương tác lẫn nhau giữa các nhóm ngành, các yếu tố...hướng vào các mục tiêu đã xác định. Cơ cấu kinh tế còn là một phạm trù trừu tượng; muốn nắm vững bản chất của cơ cấu kinh tế và thực thi các giải pháp nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế một cách có hiệu quả cần xem xét từng loại cơ cấu cụ thể của nền kinh tế quốc dân.
2. Phân loại cơ cấu kinh tế
2.1. Cơ cấu ngành kinh tế
Trong bàI viết chú trọng nghiên cứu cơ cấu ngành kinh tế.
Cơ cấu ngành của nền kinh tế là tập hợp tất cả các ngành hình thành lên nền kinh tế và các mối quan hệ tương đối ổn định giữa chúng.
Các chỉ tiêu đánh giá:
- Loại chỉ tiêu dịnh lượng thứ nhất:tỷ trọng các ngành so với tổng thể các ngành của nền kinh tế.
- Chỉ tiêu định lượng thứ hai:Có thể mô tả được phần nào mối quan hệ tác động qua lại giữa các ngành kinh tế, đó là các hệ số trong bảng can đối liên ngành (của hệ MPS) hay bảng Vào- Ra (I/O)(của hệ SNA).
Cơ cấu ngành phản ánh phần nào trình độ phân công lao động xã hội chung của nền kinh tế và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Thay đổi mạnh mẽ cơ cấu ngành là nét đặc trưng của các nước đang phát triển. Khi phân tích cơ cấu ngành của một quốc gia người ta thường phân tích theo 3 nhóm ngành (khu vực):
+ Nhóm ngành nông nghiệp: bao gồm các ngành nông, lâm, ngư nghiệp.
+ Nhóm ngành công nghiệp:bao gồm các ngành công nghiệp và xây dựng.
+ Nhóm ngành dịch vụ: bao gồm các ngành thương mại, bưu điện, du lịch...
Trong công nghiệp cần chú ý đến các hệ số liên hệ phía “thượng nguồn” và các hệ số liên hệ phía “hạ nguồn”.
* Các ngành công nghiệp “thượng nguồn”:là những ngành công nghiệp tạo nguyên liệu và sản phẩm trung gian, đòi hỏi vốn đầu tư cao và công nghệ cơ bản, công nghệ cao.
* Các ngành công nghiệp “hạ nguồn”:là những ngành công nghiệp sản xuất ra sản phẩm cuối cùng cho tiêu dùng, thường đòi hỏi vốn đầu tư ít, sử dụng nhiều lao động, có thể có quy mô sản xuất vừa và nhỏ.
Những ngành công nghiệp thượng nguồn và hạ nguồn nêu trên có mối quan hệ dọc rất chặt chẽ. Trong một chuyên ngành nhất định có thể có một hình thức tổ chức khép kín từ công nghiệp thượng nguồn đến hạ nguồn của một quốc gia hay theo sự phân công lao động quốc tế (theo thương mại hay hợp đồng gia công) giữa các quốc gia.
2.2. Cơ cấu lãnh thổ
Nếu cơ cấu kinh tế hình thành từ sự phân công lao động xã hội và chuyên môn hoá sản suất thì cơ cấu kinh tế lãnh thổ lại được hình thành chủ yếu từ việc bố trí sản xuất theo không gian địa lý.
Cơ cấu lãnh thổ và cơ cấu địa lý thực chất là hai mặt của một thể thống nhất và đều là sự biểu hiện của sự phân công lao động xã hội. Cơ cấu lãnh thổ hình thành gắn liền với cơ cấu ngành và thống nhát trong vùng kinh tế. Trong cơ cấu lãnh thổ, có sự biểu hiện của cơ cấu ngành trong điều kiện cụ thể của không gian lãnh thổ. Xu hướng phát triển kinh tế lãnh thổ thường là phát triển nhiều mặt, tổng hợp, có ưu tiên một vài ngành và gắn liền sự hình thành phân bổ dân cư phù hựp với các đIều kiện, tiềm năng phát triển kinh tế của lãnh thổ. Việc chuyển dịch cơ cấu lãnh thổ phải đảm bảo sự hình thành và phát triể có hiệu quả của các ngành kinh tế, các thành phần kinh tế theo lãnh thổ và trên phạm vi cả nước, phù hợp với đặc đIểm tự nhiên ngành kinh tế xã hội, phong tục tập quángành truyền thống của mỗi vùng, nhằm khai thác triệt để thế mạnh của vùng đó.
2.3. Cơ cấu thành phần kinh tế
Nếu như phân công lao động xã hội đã là cơ sở hình thành cơ cấu ngành và cơ cấu lãnh thổ, thì chế độ sở hữu là cơ sở hình thành cơ cấu thành phần kinh tế. Một cơ cấu thành phần kinh tế hợp lý pháI dựa trên cơ sở hệ thống tổ chức kinh tế với chế độ sở hữu có khả năng thúc đẩy sự phats triển của lực lượng sản xuất, thúc đấy phân công lao động xã hội...Theo nghĩa đó, cơ cấu thành phần kinh tế cũng là một nhân tố tác động đến cơ cấu ngành kinh tế và cơ cấu lãnh thổ. Sự tác động đó là một biểu hiện sinh động của mối quan hệ giữa các loạI cơ cấu trong nền kinh tế.
Ba bộ phận cơ bản hợp thành cơ cấu kinh tế là cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu thành phần kinh tế, cơ cấu lãnh thổ có quan hệ chặt chễ với nhau. Trong đó cơ cấu ngành kinh tế có vai trò quan trọng hơn cả. Cơ cấu ngành và thành phần kinh tế chỉ có thể được chuyển dịch đúng đắn trên phạm vi không gian lãnh thổ và trên phạm vi cả nước. Mặt khác, việc phân bố không gian lãnh thổ một cách hợp lý có ý nghĩa quan trọng thúc đẩy phát triển các ngành và thành phần kinh tế trên lãnh thổ.
II. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
1. Khái niệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Khái niệm: Sự thay đổi của cơ cấu kinh tế từ trạng thái này sang trạng thái khác cho phù hợp với môi trường phát triển được coi là sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
* Khái niệm chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế là quá trình chuyển cơ cấu ngành kinh tế từ dạng này sang dạng khác phù hợp với trình độ phát triển của phân công lao động xã hội, sự phát triển của lực lượng sản xuất và các nhu cầu về kinh tế-xã hội của đất nước.
Chuyển dịch cơ cấu đem tính khách quan thông qua thông qua những nhận thức chủ quan của con người, trong quá trình chuyển dịch cơ cấu đã hình thành các khái niệm:
- Điều chỉnh cơ cấu:Đó là quá trình chuyển dịch cơ cấu trên cơ sở thay đổi một số mặt, một số yéu tố cơ cấu, làm cho nó thích ứng với điều kiện khách quan từng thời kỳ không tạo ra sự thay đổi đột biến, tức thời.
- CảI tổ cơ cấu:Đó là quá trình chuyển dịch cơ cấu cơ cấu trên cơ sở thay đổi một số mặt bản chất so với thực trạng cơ cấu ban đầu, nhanh chóng tạo ra sự đột biến.
Cơ cấu kinh tế nói chung và cơ cấu ngành kinh tế nói riêng luôn thay đổi theo từng thời kỳ phát triển bởi các yếu tố hợp thành. Đó là sự thay đổi về số lượng các ngành hay sự thay đổi tỷ lệ giữa các ngành do sự xuất hiện hay sự biến mất của một số ngành và và sự tăng trưởng giữa các yếu tố cấu thành là không đồng đều. Đây không chỉ đơn thuần là sự thay đổi vị trí, mà còn là sự biến đổi cả về lượng và chất trong nội bộ cơ cấu. Việc chuyển dịch cơ cấu ngành phải dựa trên cơ sở một cơ cấu hiện có, do đó nội dung của chuyển dịch cơ cấu là cảI tạo cơ cấu cũ lạc hậu hay chưa phù hợp để xây dựng cơ cấu mới tiên tiến, hoàn thhiện và bổ sung cơ cấu cũ nhằm biến cơ cấu cũ thành cơ cấu mới hiện đại và phù hợp hơn.
2. Sự cần thiết chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
Cơ cấu ngành kinh tế luôn luôn biến đổi cùng với qúa trình phát triển của nền kinh tế. Mỗi thời kỳ, với những điều kiện cụ thể các ngành kinh tế tăng trưởng với tốc độ khác nhau dẫn đến cơ cấu ngành thay đổi. Các điều kiện này vừa có những tác động tích cực vừa có tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế. Vì vậy, cần chủ động chuyển dịch cơ cấu ngành phát huy những thuận lợi và hạn chế những khó khăn do điều kiện hiện tại đặt ra để thúc đẩy phát triển kinh tế nhanh và bền vững là vấn đề dặt ra đối với tất cả các quốc gia ở tất cả các giai đoạn phát triển.
3. Những lý luận cơ bản về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
3.1. Những yếu tố cơ bản có liên quan đến xu thế phát triển kinh tế của đất nước
a. Quy luật tiêu thụ sản phẩm của E.Engel
Ngay từ đầu thế kỷ 19, nhà kinh tế học người Đức E.Engel đã nhận thấy rằng khi thu nhập của gia đình tăng lên thì tỷ lệ chi tiêu của họ cho lương thực, thực phẩm giảm đi. Do chức năng chính của khu vực nông nghiệp là sản xuất lương thực, thực phẩm nên có thể suy ra là tỷ tọng nông nghiệp trong toàn bộ nền kinh tế sẽ giảm đi khi thu nhập tăng lên.
Quy luật của E.Engel được phát hiện cho tiêu dùng lương thực, thực phẩm nhưng nó có ý nghĩa quan trọng trong việc định hướng cho việc nghiên cứu tiêu dùng các loại sản phẩm khác. Các nhà kinh tế học gọi lương thực, thực phẩm là các sản phẩm thiết yếu, hàng công nghiệp là sản phẩm tiêu dùng lâu bền, và việc cung cấp dịch vụ là sự tiêu dùng cao cấp. Qua qúa trình nghiên cứu, họ phát hiện ra xu hướng chung là khi thu nhập tăng lên thì tỷ lệ chi tiêu cho hàng tiêu dùng lâu bền tăng phù hợp với tăng thu nhập, còn chi tiêu cho tiêu dùng cao cấp tăngnhanh hơn tốc độ tăng thu nhập.
Như vậy, quy luật tiêu thụ sản phẩm của E.Engel đã làm rõ tính xu hướng của việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong qúa trình phát triển.
b. Quy luật tăng năng suất lao động của A.Fisher
Năm 1935, trong cuốn “Các quan hệ kinh tế của tiến bộ kỹ thuật”, A. Fisher đã giới thiệu kháI niệm việc làm ở khu vực thứ nhất, thứ hai, thứ ba. A. Fisher quan sát thấy rằng, các nước có thể phân theo tỷ lệ phân phối tổng lao động của từng nước vào ba khu vực. Khu vực thứ nhất bao gồm sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và theo một số quan điểm còn bao gồm cả khai thác mỏ. Khu vực thứ hai bao gồm công nghiệp chế biến và xây dựng. Khu vực thứ ba gồm có vận tải, thông tin, thương nghiệp, dịch vụ nhà nước, dịch vụ tư nhân. Theo A.Fisher, tiến bộ kỹ thuật đã có tác động đến sự phân bố lao động vào ba khu vực này. Trong qúa trình phát triển, việc tăng cường sử dụng máy móc và các cách canh tác mới đã tạo điều kiện cho nông dân nâng cao năng suất lao động. Kết quả là, để bảo đảm lượng lương thực, thực phẩm cần thiết cho xã hội thì không cần đến lượng lao động như cũ và do vậy, tỷ lệ của lực lượng lao động trong nông nghiệp giảm. Dựa vào số liệu thống kê thu thập được, A. Fisher cho rằng tỷ lệ giảm này có thể giảm từ 80% đối với các ngành chậm phát triển nhất xuóng 11-12 % ở các nước công nghiệp phát triển và trong điều kiện đặc biệt có thể xuống tới 5%. Ngược lại, tỷ lệ lao động được thu hút vào khu vực thứ hai và khu vực thứ ba ngày càng tăng do tính co giãn về nhu cầu sản phẩm của hai khu vực này và khả năng hạn chế hơn của viẹc áp dụng tiến bộ kỹ thuật, đặc biệt là đối với khu vực thứ ba.
c. Vai trò của khoa học vai trò nghệ trong thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu
Khoa học và công nghệ có vai trò đặc biệt quan trọng trong qúa trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nhất là trong bối cảnh hiện nay khi mà nền kinh tế thế giới đang chuyển từ nền kinh tế công nghiệp sang nền kinh tế tri thức. Sự phát triển của khoa học và công nghệ không chỉ đẩy nhanh tốc độ phát triển của các ngành mà còn làm phân công lao động xã hội trở nên sâu sắc và đưa đến sự phân chia các ngành thành nhiều ngành nhỏ hơn, xuất hiện nhiều ngành, nhiều lĩnh vực kinh tế mới, từ đó làm thay đổi cơ cấu, vị trí giữa các ngành, hay thúc đẩy các ngành chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng:
+ Các ngành sản xuất vật chất (nông nghiệp, công nghiệp)đều tăng lên về sản lượng tuyệt đối, nhưng về tỷ trọng trong GDP so với các ngành sản xuất phi vật chất (dịch vụ) lại giảm tương đối.
+ Cơ cấu kinh tế trong, nội bộ mỗi ngành cũng biến đổi theo hướng ngày càng tăng mạnh quy mô sản xuất ở các ngành có hàm lượng kỹ thuật, công nghệ cao.
d. Xu thế kinh tế thế giới
* Xu thế hoà bình hợp tác
Nhìn tổng quát, có thể dự báo xu thế hoà bình hợp tác phát triển trên thế giới và khu vực tiếp tục gia tăng đi đôi với những cọ sát đấu tranh, cạnh tranh ngày càng gay gắt, có thể có những bùng nổ khó lường. Các nước lớn, các trung tâm phát triển lớn đang và sẽ giằng co, tranh giành ảnh hưởng, lấn át kinh tế đối với các nước khác. Bên cạnh đó, trình độ phát triển ngày càng cao của lực lượng sản xuất cũng như kinh tế nói chung của thế giới đã tạo ra những cơ hội hợp tác, hội nhập để khai thác các nguồn lực quốc tế phục vụ cho nhu cầu phát triển quốc gia. Mỗi nước với trình độ phát triển khác nhau đều tìm thấy lợi thế của mình qua các quan hệ kinh tế quốc tế và có thể tham gia opj tác phát triển dưói nhiều hình thức.
* Tác động của cách mạng khoa học và công nghệ
Trong thế kỷ XXI, với dự báo cách mạng khoa học và công nghệ sẽ có những nhảy vọt khó lường, yêu cầu mới và cũng là khả năng mới trong điều kiện nhân loại đang bứoc vào nền kinh tế tri thức. Trong điều kiện đó, công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước phải triển khai theo tư duy mới, phù hợp với giai đoạn mới. Việt Nam có những lới thế so sánh về tài nguyên thiên nhiên và dồi dào về nguồn nhân lực, nếu được phát huy sẽ là nhân tố tích cực để tiếp nhận khoa học và công nghệ gây dựng năng lực nội sinh.
* Toàn cầu hoá và khu vực hoá
Là xu thế khác quan ngày càng tác động mạnh, thậm chí chi phối phát triển kinh tế của các nước. Trong bối cảnh đó, chúng ta cần thấy hết mặt tích cực, thuận lợi, cả mặt tiêu cực, khó khăngành thách thức và có chiến lược thích ứng và lợi dụng qúa trình này có hiệu quả nhất.
Tài liệu tham khảo

1. Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII, IX-NXB Sự thật
2. Báo cáo của Quốc hội về thực hiện kế hoạch năm 2001và kế hoạch năm 2002
3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong điều kiện hội nhập với khu vực và thế giới – NXB Chính trị Quốc gia
4. Chuyển dịch cơ cấu ngành và phát triển các ngành trọng điểm, mũi nhọn ở Việt Nam
5. Cơ sở khoa học của một số vấn đề trong chiến lược phát triển kinh tế-xã hội Việt Nam đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020- NXB Chính trị quốc gia
6. Giáo trình kinh tế và quản lý công nghiệp


Mục lục
Mở đầu 1
Chương I: một số vấn đề lý luận về sự chuyển dịch
cơ cấu ngành kinh tế 2
I. Cơ cấu kinh tế và phân loại cơ cấu kinh tế 2
1. Khái niệm cơ cấu kinh tế 2
2. Phân loại cơ cấu kinh tế 2
II. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế 4
1. Khái niệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế 4
2. Sự cần thiết chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế 4
3. Những lý luận cơ bản về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế 5
Chương II: Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế 18
I. Những phương hướng chuyển dịch cơ cấu ngành
kinh tế trong thời kỳ 1996-2000 18
1. Nông nghiệp 18
2. Công nghiệp 19
3. Chương trình phát triển kinh tế dịch vụ 20
II. Thực trạng qúa trình chuyển dịch cơ cấu
ngành kinh tế thời kỳ 1996-2000 21
1. Thực trạng qúa trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế thời kỳ 1996-2000 21
2. Thực trạng cơ cấu ngành kinh tế năm 2001 23
3. Những thuận lợi và khó khăn cho những năm tiếp theo 26
4. Nguồn lực chủ yếu cho qúa trình chuyển dịch cơ cấu ngành
trong thời kỳ 2001-2005 28
Chương III: Kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành
thời kỳ 2001-2005 29
I. Quan điểm: 29
II. Định hướng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế 32
1. Định dạng cơ cấu và lựa chọn một số ngành trọng điểm, mũi nhọn 32
2. Định hướng chuyển dịch cơ cấu các ngành 34
3. Định hướng phát triển các ngành dịch vụ 38
III. Các giải pháp: 39
1. Giải pháp nâng cao chất lượng các quy hoạch, chương trình dự án
phát triển ngành 39
2. Về vốn đầu tư: 39
3. Đào tạo nguồn nhân lực: 40
4. Giải pháp về thị trường: 40
5. Chính sách thúc đẩy, hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu ngành: 41
6. Xác định các bước đi cho qúa trình chuyển dịch: 42
kết luận 43
Tài liệu tham khảo 44
Ngành cơ khí, tập trung đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ, hiện đạI hoá một số khâu then chốt trong chế tạo, chú trọng công nghiệp đóng tầu và sửa chữa tàu, đặc biệt là các loạI tầu có trọng tảI lớn. Tăng khả nâưng chế tạo các dây truyền thiết bị toàn bộ, thiết bị lẻ cho công nghiệp chế biến; máy công cụ và máy nông nghiệp; các loạI thiết bị cho các cơ sở công nghiệp vừa và nhỏ; phương tiện vận tảI, máy công cụ, máy xây dựng, cơ khí tiêu dùng. Phát triển một số lĩnh lực hiện đạI như cơ đIện tử; từng bước đưa ngành cơ khí thành ngành công nghiệp mạnh, đáp ứng khoảng 25% nhu cầu chế tạo thiết bị cho nền kinh tế và nội địa hoá khoảng 70- 80 % các loạI phụ tùng xe máy và 30% phụ tung lắp ráp ô tô.
Ngành dầu khí, tiếp tục tìm nguồn vốn hợp tác thăm dò, tìm kiếm khai thác để tăng thêm khả năng khai thác dầu khí.Sản lượng khai thác dầu năm 2005 đạt 27-28 triệu tấn quy đổi. Đẩy mạnh công tác phát triển mỏ và xây dựng đường ống dẫn khí Nam Côn Sơn để đưa vào vận hành năm 2002 nhà máy lọc dầu số một đưa vào vận hành năm 2004 nhằm đạt sản lượng 6 triệu tấn xăng, dầu và các sản phẩm dầu vào năm 2005. NgoàI ra sẽ tiến hành một số công tác chuẩn bị cho việc xây dựng nhà máy lọc dầu số 2, đường ống dẫn khí và cơ sở chế biến, sử dụng khí ở khu vực Tây Nam, đồng băng sông Hồng. Tận dụng khả năng để đầu tư ra nước ngoài nhằm phát triển lâu dàI ngành dầu khí nước ta.
Ngành đIện, sản lượng đIện phát ra năm 2005 khoảng 44 tỷ kWh, tăng bình quân 12%/năm đáp ứng nhu cầu phát triển công nghiệp,nông nghiệp, phát triển các ngành dịch vụ và phục vụ dân sinh.
Trong 5 năm tới công suất nguồn đIện tăng thêm khoảng 5.200 MW đến năm 2005 tổng công suất nguồn đIện khoảng 11.400 MW, trong đó thuỷ đIện chiếm 40%, nhiệt diện kkhí trên 44%, nhiệt đIện than trên 15%,... Đầu tư xây dựng đồng bộ hệ thống tảI đIện, tích cực chuản bị cho công trình thuỷ đIện Sơn La, phấn đấu tạo đủ điều kiện để khở công xây dựng trong kế hoạch 5 năm này.
Ngành than, mở rộng tiêu thụ than trong và ngoàI nứơc để tăng nhu cầu sử dụng than, bố trí sản xuất than hợp lý giữa cung và cầu. Thực hiện chủ trương đầu tư có trọng đIểm, đổi mới công nghệ, nâng cao tính an toàn trong sản xuất và cảI thiện điều kiện làm việc của công nhân ngành than. Dự kiến sản lượng than năm 2005 khoảng 15-16triệu tấn.
Đẩy nhanh tiến độ xây dựng các nhà máy xi măng để đưa vào khai thác trong 5 năm tới; nghiên cứu xây dựng với một vàI nhà máy xi măng dể tăng thêm 8-9 triệu tấn công suất. Đến năm 2005 dự kiến tổng công suất đạt trên 24,5 triệu tấn. Phát triển sản xuất các ngành vật liệu xây dựng khác như tấm lợp, gạch, ngói, khai thác và chế biến đá granit, sản xuất các thiết bị trang trí nội thất... để phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
Ngành hoá chất phân bón, nghiên cứu các điều kiện để sớm khởi công xây dựng nhà máy sản xuất DAP công suất 33 vạn tấn phân diamon phốt phát; tăng lực lượng khai thác và tuyển quặng apatít lên76 vạn tấn/ năm, đưa tổng năng lực sản xuất phân lân các loạI đến năm 2005 khoảng 2,2 triệu tấn. Triển khai xây dựng nhà máy sản xuất phân đạm từ khí để có thể huy động một phần công suất vào năm 2004.Tích cực thực hiện các công tác chuẩn bị để sớm khởi công xây dựng nhà máy sản xuất phân đạm từ khí hoá than, gối đầu công súât cho 5 năm sau. Dự kiến sản lượng phân urê năm 2005 vào khoảng 80-90 vạn tấn.
Nâng cao năng lực sản xuất một số hoá chất cơ bản như xút, sôđa; đẩy mạnh sản xuất những sản phẩm cao su, trong đó sản lượng lốp ô tô, máy kéo đạt 1,2 triệu bộ / năm.
Ngành thép, tiếp tục triển khai đầu tư chiều sau các cơ sỏ luyện và cán thép hiện có. Đầu tư xây dựng mới 1-2 cơ sở sản xuất phôI thép, nâng năng lực sản xuất phôI từ 40 vạn tấn năm 2000 lên 1-1,4 triệu tấn năm 2005. Xây dựng nhà máy cán thếp nguội và nhà máy cán thép nóng để sản xuất thép tám, thép lá. Nghiên cứu và chuẩn bị xây dựng cơ sở luyện thép liên hợp từ quặng trong nước và nhập khẩu sản lượng thép cán các loạI năm 2005 khoảng 2,7 triệu tấn.
Khai thác và chế biến các loạI khoáng sản, phát triển công nghiệp khai thác bôxit, luyện alumin và chế biến nhôm theo 1 trong 2 phương án sản xuất 30 nghìn tấn /năm để đIện phân 75 nghìn tấn nhôm sử dụng trong nước; sản xuất 1triệu tấn alumin cho xuất khẩu, giai đoạn sau nâng lên 3 triệu tấn. Đầu tư khai thác và tuyển quặng đồng, khai thác imenhít, đá quý, vàng, đất hiếm; xây dựng nhà máy luyện kẽm TháI Nguyên, luyện đồng ở Lào Cai.
3. Định hướng phát triển các ngành dịch vụ
Đa dạng hoá các ngành dịch vụ, mở rộng thị trường tiêu thụ các sản phẩm dịch vụ, đáp ứng tốt nhu cầu phát triển kinh tế và đời sống xã hội.
Phát triển thương mạI, cả nội thương và ngoại thương, đảm bảo hàng hoá lưu thông thông suốt trong thị trường nội địa và giao lưu buôn bán với nước ngoài. Chú trọng công tác tiếp thị và mở rộng thị trường nông thôngành thị trường miền núi; tạo liên kết chặt chẽ giữa các vùng trong nước. Củng cố thương mạI nhà nước; tăng cường vai trò đIều tiết của nhà nước. Tổng mức lưu chuyển hàng hoá bán lẻ trên thị trường tăng khoảng 11-14%/năm.
Nâng cao chất lượng, quy mô và hiệu quả hoạt động du lịch. Liên kết chặt chẽ các ngành liên quan đến hoạt động du lịch để đầu tư phát triển một số khu du lịch và trọng đIểm; đưa ngành du lịch thành một ngành kinh tế mũi nhọn. Phát triển và đa dạng hoá các loạI hình và các đIểm du lịch sinh tháI, du lịch văn hoá, lịch sử thể thao hấp dẫn du khách trong và ngoàI nước. Xây dựng và nâng cấp cơ sở vật chất và đẩy mạnh hợp tác với các nước trong hoạt động du lịch.
Nâng cao chất lượng, tăng khối lượng và độ an toàn vận tảI khách, hàng hoá trên tất cả các loạI hình vận tảI; có biện pháp tích cực để giảI quyết tốt vận tảI khách công cộng ở các thành phố lớn Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, phấn đấu để giảm thiểu tai nạn giao thông...Nâng thị phần vận tải quốc tế bằng hành không, đường biển...Khối lượng luân chuyển hàng hoá tăng 9-10%/năm. Luân chuyển hành khách tăng 5-6%/năm. Nâng cao chất lượng dịch vụ bưu chính viễn thông. Năm 2005 mật độ đIện thoạI đạt 7-8 máy/100 dân. Phổ cập dịch vụ đIện thoạI đến 100% số xã trong toàn quốc.
Phát triển nhanh các loạI hình dịch vụ tàI chính ngân hàng, kiểm toán ngành tư vấn pháp luật, dịch vụ trí tuệ, tin học, dịch vụ kỹ thuật, dịch vụ y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao...
Nhịp độ tăng trưởng bình quân giá trị gia tăng các ngành dịch vụ trên 7,5%/ năm.
III. Các giải pháp:
1. Giải pháp nâng cao chất lượng các quy hoạch, chương trình dự án phát triển ngành
-Để nâng cao tính khả thi của quy hoạch ngành, điều quyết định là phải nâng cao chất lượng của quy hoạch, chương trình dự án phát triển cụ thể của từng ngành, cùng đó phải xây dựng chiến lược cho 10 năm tới và “tầm nhìn” đến 2020. Điều này sẽ đảm bảo hàng hoá sản xuất ra được tieu thụ với giá cả hợp lý, hiệu quả cao. Mặt khác, đảm bảo các yếu tố đầu vào cho qúa trình sản xuất được chuẩn bị đồng bộ, chi phí thấp.
-Gắn quy hoạch phát triển ngành với chiến lược, chiến lược quy hoạch vùng, sản phẩm và chiến lược thị trường, chiến lược đào tạo nguồn nhân lực.
-Các quy hoạch, chương trình phải được xây dựng trên cơ sở:
+Coi trọng công tác điều tra nghiên cứu thị trường và đoán sự thay đổi của thị trường (cả thị trường trong và ngoài nước). Đối với thị trường nước ngoài, các cơ quan, tổ chức nhà nước có liên quan và doanh nghiệp cần phối hợp với nhau chặt chẽ nghiên cứu thị trường hoạch định được chiến lược, quy hoạch cho mỗi ngành hàng. Do các doanh nghiệp trong nước chưa có khả năng về tài chính, nguồn nhân lực để ra thị trường nước ngoài nghiên cứu đánh giá tình hình cạnh tranh, nhu cầu thị trường, tự quyết định được chính xác chiến lược đầu tư cho mình.
+Dự báo tiến bộ khoa học công nghệ của ngành và tác động của nó tới phát triển ngành.
+Đánh giá đầy đủ nguồn lực, cơ hội, thách thức, khả năng cạnh tranh.
+Cần có quy hoạch tổng thể và quy hoạch xây dựng từng cơ sở sản xuất dinh doanh.
+Phải gắn quy hoạch với chính sách và giải pháp thực hiện.
-Các chiến lược, quy hoạch sẽ được thực hiện thông qua các chương trình và dự án phát triển.
2. Về vốn đầu tư:
-Đa dạng hoá các nguồn vốn đầu tư để nâng cao khối lượng vốn đầu tư. Nguồn vốn trong nước là quyết định và vốn nước ngoài là quan trọng. Nâng mức đầu tư toàn xã hội chiếm 31-32% GDP. Trong đó trên 2/3 là vốn trong nước.
-Điều chỉnh cơ cấu đầu tư theo hướng
+Đầu tư có trọng điểm, tránh tràn lan, đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các công trình đầu tư.Hướng ưu tiên là đầu tư cho xây dựng kết cấu hạ tầng và đầu tư cho chuyển đổi cơ cấu phù hợp với khả năng về đất đai, lao động và sinh thái từng vùng, gắn nông nghiệp với công nghiệp chế biến. Đầu tư vào các ngành công nghiệp có lợi thế cạnh tranh chú trọng công nghiệp chế biến và công nghiệp hàng xuất khẩu các ngành công nghiệp phục vụ nông nghiệp. Khuyến khích đầu tư các ngành công nghiệp mũi nhọn, công nghiệp then chốt.
+Chuyển hướng mạnh mẽ theo chiều sâu trong tất cả các ngành kinh tế, đưa nhanh tiến bộ kỹ thuật mới và thiết bị máy móc mới vào sản xuất nhằm nâng cao chiến lược sản phẩm tăng sức cạnh tranh trên thị trường trong nước và nước ngoài.
+Tăng nhanh chóng sản lượng và nâng cao chất lượng các doanh nghiệp xuất khẩu.
+Đối với những loại sản phẩm mới cần có quy hoạch, kế hoạch đầu tư nhanh chóng tránh để tình trạng sản xuất tự phát, sản xuất tràn lan không có các biện pháp hỗ trợ kịp thời từ nhà nước.
-Nâng cao hiệu quả đầu tư có trọng điểm và mũi nhọn. Đầu tư phải thấy được hiệu quả tránh mơ hồ, tránh thất thoát lãng phí,lưa chọn đúng công nghệ. Đặc biệt là chống tham nhũng trong xây dựng.
-Đáp ứng đúng tiến độ cấp vốn tránh tình trạng dự án phải chờ kế hoạch vốn.
-Tạo điều kiện để các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế dễ dàng tiếp cận với các nguồn vốn. Mở rộng các hình thức hỗ trợ đầu tư nhất là bảo lãnh tín dụng đầu tư và hỗ trợ sau đầu tư.
-Tiếp tục thực hiện một cách đồng bộ Luật Khuyến khích đầu tư trong nước;Tiếp tục đẩy mạnh việc thi hành Luật Doanh nghiệp;Tiếp tục thực hiện Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư nước ngoài.
-Đa dạng hoá các hình thức đầu tư. Quan tâm thu hút nguồn kiều hối.
3. Đào tạo nguồn nhân lực:
Cơ cấu và chất lượng nguồn nhân lực là yếu tố quyết định cho phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Chúng ta bước đầu đã có những chính sách đầu tư cho đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực, nhưng hiện nay cơ cấu nguồn nhân lực chưa đáp ứng được yêu cầu của chuyển dịch cơ cấu ngành tạo tăng trưởng cao. Do đó, cần đổi mới một cách căn bản công tác đào tạo nguồn nhân lực theo hướng:
-Tạo ra sự gắn bó hơn giữa đào tạo và sử dụng, giữa đào tạo và thị trường lao động.
+Củng cố và phát triển các trường dậy nghề, các trung tâm dậy nghề và xúc tiến việc làm, nâng cao chất lượng đào tạo các trường đại học, trung học chuyên nghiệp để đến năm 2005 đạt tỷ lệ lao động kỹ thuật lên 30%.
+Điều chỉnh cơ cấu đào tạo theo hướng tăng cường đào tạo công nhân kỹ thuật nhất là các ngành nghề mới. Để thực hiện tốt cần có các giải pháp đồng bộ và sự phối hợp giữa các ban ngành và các cơ quan liên quan trong chủ thể hệ thống hướng nghiệp. Chú trọng đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên. Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trường học, trang thiết bị giảng dậy, học tập đáp ứng nhu cầu đào tạo.
+Bộ Giáo dục - Đào tạo cần có kế hoạch và tổ chức các ngành các địa phương sắp xếp lại mạng lưới các trường đại học, trung học chuyên nghiệp, dậy nghề theo hướng tránh trùng lắp,hình thành các trường trọng điểm, mở rộng quy mô cơ cấu ngành nghề hợp lý.
+Nâng cao chất lượng đào tạo ở tất cả các bậc học.
4. Giải pháp về thị trường:
Thị trường là cơ sở để mỗi quốc gia,doanh nghiệp nói riêng xác định cơ cấu đầu tư sản xuất của mình. Nó tác động mạnh mẽ đến chuyển dịch cơ cấu cơ cấu ngành. Để sản xuất có hiệu quả thì cơ cấu sản xuất ngành phải bám sát, đoán được xu thế biến đổi của thị trường (bao gồm thị trường đầu vào, thị trường đầu ra, thị trường trong nước và nước ngoài, thị trường vốn, thị trường lao động, thị trường công nghệ...
-Nhà nước và doanh nghiệp đều phải có trách nhiệm phát triển thị trường trong nước và nước ngoài. Nhà nước tác đọng đến thị trường trên các khía cạnh:
+Xây dựng và thực hiện cơ chế chính sách khuyến khích giao lưu hàng hoá.
+Nhà nước khuyến khích tổ chức các hiệp hội ngành nghề tránh tình trạng tranh mua, tranh bán gây thiệt hại cho nền sản xuất trong nước.
+Chú ý phát triển thị trường nông thôn miền núi.Xây dựng các chợ nông sản bán buôn các chợ cây giống, con giống, chợ thiết bị công nghệ để người nuôi trồng sản xuất mua được các yếu tố "đầu vào" với chất lượng cao giá thấp.
+Phát triển các mô hình liên kết giữa cơ sở sản xuất, chế biến với các cơ sở sản xuất nguyên liệu. Các cơ sở chế biến tạo điều kiện ứng vốn vật tư, giống và kỹ thuật cho các cơ sở sản xuất nguyên liệu.
+Tăng cường mối liên kết giữa trường học,viện nghiên cứu và doanh nghiệp đưa những phát minh, cải tiến công nghệ nhanh chóng vào sản xuất.
+Mở rộng việc thực hiện cơ chế “ mua hàng trả góp” có sự liên kết giữa ngân hàng, doanh nghiệp và người tiêu dùng nhằm tăng cường khả năng tiêu thụ hàng hoá.
+Nhà nước phối hợp với các doanh nghiệp nghiên cứu thị trường trong nước và nước ngoài(đặc biệt là thị trường nước ngoài). Nhà nước công bố những thông tin miễn phí cho tất cả các doanh nghiệp có liên quan phối hợp lựa chọn mục tiêu và bước đi cho mỗi thời kỳ.
+Thiết lập hệ thống phân phối các cơ quan thay mặt ngành nghề ở nước ngoài tìm hiểu, phát triển thị trường.
+Khuyến khích các hiệp hội ngành nghề đưa thông tin lên mạng Internet, thúc đẩy thương mại điện tử phát triển.
-Xây dựng chính sách bảo vệ lợi ích người tiêu dùng
+Xây dựng cơ chế hạn chế độc quyền và cơ chế giám sát có hiệu quả đối với các doanh nghiệp có vị thế độc quyền trong sản xuất kinh doanh. Kiểm soát hoạt động và điều tiết lợi nhuận đối với các doanh nghiệp độc quyền.
+Đẩy mạnh chống buôn lậu đi đôi với nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm để kích thích sức mua. Kiểm tra kiểm soát chặt chẽ thị trường, chống làm hàng giả, hàng nhái...
-Đặt hàng cho các doanh nghiệp sản xuất và cung ứng một số hàng hoá và dịch vụ.
-Nhà nước tăng cường quan hệ mở rộng quan hệ,hợp tác ký kết hiệp định với nước ngoài.
Doanh nghiệp cần chủ động tăng cường mở rộng thị trường bằng cách nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hoá sản phẩm, sản xuất sản phẩm mới và tiến hành tốt nhiệm vụ marketing.
5. Chính sách thúc đẩy, hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu ngành:
Trong điều kiện các doanh nghiệp nước ta tiềm lực, khả năng cạnh tranh còn yếu thì các chính sách của nhà nước nhằm hỗ trợ để chuyển dịch cơ cấu ngành là rât quan trọng. Trong những năm qua nhà nước đã có những chính sách hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu nhưng chưa đạt được kết quả cao. Để nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hoá ở thị trường trong nước và hội nhập thị trường khu vực và thế giới trong những năm sắp tới cần giải quyết tốt những vấn đề sau:
+Thực hiện tốt quản lý ngành và lãnh thổ trong phát triển kinh tế. Thực hiện xoá bỏ cơ chế chủ quản đối với quản lý các cơ sở sản xuất kinh doanh.
+Nghiên cứu hình thành mô hình công ty mẹ-công ty con đưa vào hoạt động một cách hiệu quả.
+Tiếp tục đổi mới chính sách kinh tế đối ngoại trên các mặt:
*Mở rộng thêm các lĩnh vực thu hút đầu tư nước ngoài. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trên cơ sở rà soát thường xuyên các dự án đầu tư nước ngoài đã được cấp phép để có các biện pháp hỗ trợ, xử lý kịp thời.
*Tiếp tục chủ trương phân cấp quản lý nhà nước về đầu tư nước ngoài, cải tiến thủ tục hành chính, chính sách đào tạo công nhân kỹ thuật trong khu vực đầu tư nước ngoài.
6. Xác định các bước đi cho qúa trình chuyển dịch:
Mỗi quốc gia trong mỗi thời kỳ cần xác định được các bước đi thích hợp cho mình một cách phù hợp với những nguồn lực của đất nước và điều kiện bên ngoài. Trên cơ sở đó khai thác triệt để lợi thế tuyệt đối và lợ thế so sánh tham gia hiệu quả vào phân công lao động quốc tế và trao đổi mậu dịch quốc tế. Trong thời kỳ 2001-2005 chúng ta cần tiến hành theo một số bước như sau:
Trong nông nghiệp: Tiếp tục chuyển đổi cơ cấu cây trồng, mùa vụ;tiếp tục chuyển một số diện tích lúa năng suất thấp sang nuôi trồng thuỷ sản và trồng các loại cây khác như bông, đậu tương, cây ăn quả. Mở rộng diện tích trồng rau,hoa, quả kết hợp với nâng cao chất lượng, tăng năng suất hướng vào thị trường xuất khẩu.
Trong công nghiệp:
+Phát triển các ngành công nghiệp có lợi thế cạnh tranh, công nghiệp chế biến, công nghiệp hàng xuất khẩu, công nghiệp cơ khí, chế tạo thay thế nhập khẩu, công nghiệp công nghệ cao, trước hết là công nghệ thông tin, viễn thông, điện tử. Bảo đảm đủ năng lượng, các loại vật tư chủ yếu như thép xây dựng, xi măng, phân lân các loại và các mặt hàng tiêu dùng cho sản xuất và đời sống của nhân dân. Những ngành đem lại được nguồn ngoại tệ lón cho nền kinh tế.
+Tiếp tục ban hành các chính sách phát triển nhanh nguồn nguyên liệu giấy, nguyên liệu thuốc lá, nguyên liệu bông xơ, sợi tổng hợp, nguyên liệu da, phôi thép để tawng hàm lượng nội địa hoá sản phẩm, kể cả sản phẩm xuất khẩu.
+Khuyến khích sản xuất thiết bị đồng bộ bằng việc không đánh thuế các linh kiện, nguyên liệu trong nước chưa sản xuất được là "đầu vào" của thiết bị đồng bộ.
Trong dịch vụ: Phát triển mạnh và đa dạng các loại hình dịch vụ; đa dạng hoá các thị trường; nâng cao chất lượng các loại hình dịch vụ; phát triển du lịch, bưu chính-viễn thông, vận tải, tài chính, ngân hàng, kiểm toán, tư vấn, khoa học công nghệ.
Công bố rộng danh mục chương trình đầu tư 5 năm 2001-2005, kể cả danh mục kêu gọi vốn và hỗ trợ phát triển chính thức để định hướng cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước lựa chọn và làm cơ sở cho việc huy đọng nguồn vốn đưa vào đầu tư phát triển.

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:

Các chủ đề có liên quan khác

Top