Clintwood

New Member

Download miễn phí Chuyên đề Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng công thương Đông Anh





MỤC LỤC

 Trang

Danh mục viết tắt 3

Lời mở đầu .4

Chương I: Thẩm định tài chính doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng của NHTM .6

 1.1.Hoạt động tín dụng của NHTM .7

 1.1.1. Khái niệm .7

 1.1.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng .9

 1.1.3. Vai trò của vốn tín dụng ngân hàng .11

 1.1.4. Qui trình tín dụng chung .12

 1.2. Thẩm định tài chính doanh nghiệp .16

 1.2.1. Khái niệm và sự cần thiết của thẩm định tài chính DN .16

 1.2.2. Tài liệu sử dụng trong thẩm định tài chínhDN 18

 1.2.3. Phương pháp sử dụng trong thẩm định tài chính DN .22

 1.2.4. Nội dung thẩm định tài chính DN .24

 1.2.5. Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn 38

Chương II: Thực trạng thẩm định tài chính DN trong hoạt động tín dụng tại Chi nhánh NHCT Đông Anh 40

 2.1. Tổng quan về Chi nhánh NHCT Đông Anh .41

 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 41

 2.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức 42

 2.1.3. Hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHCT Đông Anh 43

 2.2. Thực trạng hoạt động thẩm định tài chính DN tại Chi nhánh NHCT Đông Anh 50

 2.2.1. Nội dung thẩm định tài chính DN đang áp dụng .51

 2.2.2. Minh hoạ phân tích tài chính công ty xây dựng Hồng Hà 60

 2.2.3. Đánh giá về hoạt động thẩm định tài chính DN tại Chi nhánh

Chương III: Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định tài chính DN trong hoạt động tại Chi nhánh NHCT Đông Anh 70

 3.1. Phương hướng hoạt động của Chi nhánh trong năm 2007 .71

 3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định tài chính DN trong hoạt động tín dụng tại Chi nhánh NHCT Đông Anh .73

 3.2.1. Nâng cao chất lượng nguồn thông tin . .74

 3.2.2. Nâng cao trình độ, bổ sung thêm đội ngũ CBTD .76

 3.2.3 Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng .80

 3.3. Một số kiến nghị .81

 3.3.1. Kiến nghị với NHCT Việt Nam .81

 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam .82

 3.3.3. Kiến nghị với các cơ quan quản lý Nhà nước 83

Kết luận .84

Danh mục tài liệu tham khảo 86

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


cứu chữa có được thực hiện không?
- Mối quan hệ giữa ROA và ROE( theo mô hình Dupont): nó thể hiện sự đánh đổi cơ bản giữa lợi nhuận và rủi ro mà các DN phải đối mặt trong việc lựa chọn các chính sách đòn bẩy tài chính.
1.2.4.1.5. Phân tích giá trị thị trường với DN phát hành cổ phiếu.
Các nhóm tỷ số về khả năng thanh khoản, hiệu quả hoạt động, khả năng sinh lời cũng như khả năng cân đối vốn chỉ phản ánh tình hình quá khứ và hiện tại của DN. Giá trị tương lai của DN như thế nào còn tuỳ từng trường hợp vào kỳ vọng của thị trường. Dưới đây là một số tỷ số cho biết nhận định của thị trường về giá trị tương lai của DN:
Tỷ số P/E : tỷ số này cho biết nhà đầu tư sẵn sàng trả bao nhiêu để có được một đồng lợi nhuận của DN.
Giá cổ phiếu
Thu nhập trên một cổ phiếu
P/E =
Giá trị thị trường của cổ phiếu
Tỷ số P/B: tỷ số này so sánh giá trị thị trường của cổ phiếu với giá trị ghi sổ hay mệnh giá của cổ phiếu.
Mệnh giá cổ phiếu
P/B =
Tỷ số này nếu nhỏ hơn 1 thì rất có khả năng DN hoạt động không hiệu quả, không có được sự tin tưởng của các nhà đầu tư.
Đánh giá tình hình TCDN thông qua phân tích tỷ số:
Mục đích cuối cùng của công tác thẩm định TCDN là đưa ra các kết luận về hoạt động của DN trên cơ sở các số liệu đã tính toán và phân tích. Muốn đánh giá được vấn đề này chúng ta cần xem xét ba yếu tố cơ bản sau:
Thứ nhất là phân tích xu hướng phát triển: đây chính là việc so sánh các giá trị theo thời gian để đánh giá xem các tỷ số là tốt lên hay xấu đi. Đây là một biên pháp cực kì quan trọng vì nó cho thấy chiều hướng phát triển hoạt động kinh doanh của DN. Một tỷ số tài chính có thể thấp hơn so với mức trung bình của
ngành nhưng cao hơn nhiều so với thời kì trước thì vẫn là một bằng chứng thuyết phục ngân hàng.
Thứ hai là so sánh với tỷ số trung bình ngành. Việc so sánh này sẽ giúp ngân hàng đưa ra những nhận định có ý nghĩa về vị thế của DN trên thị trường; sức mạnh tài chính của DN so với đối thủ cạnh tranh…Tuy nhiên cần chú ý một điều rằng giá trị trung bình ngành cũng chỉ là một tiêu chuẩn để tham khảo, ngay cả khi chúng được xây dựng một cách hết sức khách quan. Các giá trị ngành không được coi là những giá trị mà DN phải đạt tới. Điều này xuất phát từ việc mỗi DN có đặc điểm riêng về cơ cấu đầu tư, về công nghệ, về chất lượng dản phẩm… và khác nhau về giá trị kì vọng với các tỷ số tài chính. Bởi vậy không có gì là sai lầm khi một DN thực hiện một chiến lược bán hàng giá thấp và thu lợi nhuận biên thấp để đạt tới một mức doanh thu thuần cao. Như vậy có thể kết luận rằng vị thế tài chính mạnh không nhất thiết đòi hỏi DN phải đạt trên mức trung bình ngành với tất cả các tỷ số.
Thứ ba là so sánh giá trị các tỷ số tài chính của các DN trong cùng một ngành. Mỗi một DN đều có những nét đặc trưng riêng có, song do hoạt động trong cung một lĩnh vực thì đều có những nét tương đồng. Việc sử dụng các tỷ số tài chính của một DN có cơ cấu tương đương như DN cần phân tích cũng mang lại những cái nhìn nhất định. Tuy nhiên cần chú ý không nên so sanh hai DN mà có sự khác biệt quá lớn về công nghệ,kĩ thuật, lao động, qui mô… vì rất dễ bị mác sai lầm.
Những hạn chế của việc phân tích các tỷ số tài chính.
Không thể phủ nhận những giá trị mà việc phân tích các tỷ số tài chính mang lại cho các nhà phân tích tín dụng. Tuy nhiên, việc phân tích này còn tồn tại một số hạn chế :
Thứ nhất là độ tin cậy của các số liệu trong các báo cáo tài chính. Như đã trình bày ở trên, các kết quả phân tích tài chính có được là từ các số liệu trong các Báo cáo tài chính. Nếu như các số liệu này thiếu chính xác mà trong quá trình thẩm định cán bộ tín dụng không phát hiện ra thì những kết luận đưa ra từ phân tích sẽ bị sai lệch.
Thứ hai là việc xác định tỷ số bình quân ngành để dùng làm cơ sở đối chiếu so sánh là việc không hề đơn giản. Thêm vào đó có nhiều DN có qui mô lớn và hoạt động đa ngành nên rất khó xây dựng và ứng dụng hệ thống tỷ số bình quân ngành. Do vậy có thể nói việc phân tích các tỷ số tài chính thường chỉ có ý nghĩa trong những DN nhỏ và không có hoạt động đa ngành.
Thứ ba là các yếu tố thời vụ có ảnh hưởng rất lớn đến tình hình hoạt động của DN và làm cho các tỷ số tài chính có khuynh hướng thay đổi bất thường. Chẳng hạn vào mùa vụ thì hàng hoá tồn kho của DN lên cao hơn so với bình thường. Và lúc này nếu sử dụng tỷ số vòng quay hàng tồn kho sẽ thấy dường như DN hoạt động kém hiệu quả.
Thứ tư là các tỷ số tài chính được xây dựng và tính toán từ các Báo cáo tài chính, nên mức độ chính xác của nó phụ thuộc rất lớn vào chất lượng và nguyên tắc thực hành kế toán. Thế nhưng nguyên tắc và thực hành kế toán có thể lại khác nhau giữa các DN, giữa các ngành. cách kế toán cho phép có nhiều cách hạch toán khác nhau trong khuôn khổ các nguyên tắc kế toán được chấp nhận phổ biến( GAAP). Chẳng hạn với khoản mục khấu hao: có nhiều cách tính khấu hao như khấu hao tuyến tính, khấu hao giảm đều…mỗi cách sẽ cho một kết quả khác nhau.
Thứ năm là nếu các tỷ số tài chính được sử dụng một cách riêng lẻ thì sẽ không phản ánh được tình hình thực tế hoạt động của DN. Thêm vào đó một DN có thể cùng một lúc có nhiều tỷ số tài chính được coi là tốt và nhiều tỷ số tài chính được coi là không tốt, và như vậy khó có thể đưa ra một kết luận chung chính xác.
Thứ sáu là các Báo cáo tài chính xét về bản chất là những báo cáo tạm thời của một DN đang hạot động, với giả định là DN tiếp tục hoạt động trong một thời gian không xác định trong tương lai. Chính vì vậy Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hàng năm không phản ánh tình hình lãi lỗ cuối cùng của DN, mà chỉ đánh giá tại một thời điểm. Bảng cân đối kế toán không phản ánh giá trị của DN được bán mà chỉ đơn thuần là giá trị của các nguồn lực của DN được hạch toán vào một ngày nhất định. Thêm vào đó các Báo cáo tài chính chỉ phản ánh những hoạt động biểu hiện bằng tiền, nó không ghi lại những sự kiện phi tài chính như: thời tiết xấu, chiến tranh, thiên tai…
1.2.5. Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn.
Bảng phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn là một trong những cơ sở và công cụ để các nhà quản trị tài chính hoạch định chính sách tài chính của DN trong thời kì tới. Thông tin mà bảng kê diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn cho biết DN đang tiến triển hay gặp khó khăn. Thông tin này đặc biệt hữu ích đối với các nhà ngân hàng vì nó cho biết DN đã làm gì với số vốn của họ.
Để lập được bảng phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn, người ta thường tổng hợp sự thay đổi các khoản mục trong bảng cân đối kế toán giữa hai thời kì là đầu kì và cuối kì. Mỗi sự thay đổi đều được phân biệt ở hai cột sử dụng vốn và nguồn vốn theo nguyên tắc:
Nếu các khoản mục bên tài sản tăng hay các khoản mục bên nguồn vốn giảm thì điều đó thể hiện việc sử dụng vốn.
Nếu các khoản mục bên tà...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
B [Free] Hoàn thiện hạch toán nguyên liệu, vật liệu với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tr Luận văn Kinh tế 0
D [Free] Hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với việc tă Luận văn Kinh tế 0
R [Free] Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Thương mại Lâ Luận văn Kinh tế 0
K [Free] Hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm và Xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại Công ty Sả Luận văn Kinh tế 0
N [Free] Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Sông Đà Thăng Long Luận văn Kinh tế 0
T [Free] Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phục vụ cho công tác quản trị Luận văn Kinh tế 0
T [Free] Hoàn thiện công tác tiền lương tại Xí nghiệp 296 - Công ty xây dựng 319 - Bộ Quốc Phòng Luận văn Kinh tế 0
B [Free] Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần tư vấn thi Luận văn Kinh tế 0
S [Free] Hoàn thiện công tác tiền lương tại Công ty Khai thác Công trình Thuỷ lợi Sông Nhuệ Luận văn Kinh tế 0
R [Free] Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính gíá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty c Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top