tctuvan

New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae

CÂU HỎI về các nguyên tắc đối xử tối huệ quốc
Câu 1: Mục tiêu cơ bản của nguyên tắc đối xử MFN tại Điều I: 1 của GATT 1994 là
gì ?
Theo Điều I: 1 Hiệp định GATT 1994, Nguyên tắc tối huệ quốc (MFN - Most
favoured nation), là nguyên tắc pháp lí quan trọng nhất của WTO, được hiểu là nếu một
nước dành cho một nước thành viên một sự đối xử ưu đãi nào đó thì nước này cũng sẽ
phải dành sự ưu đãi đó cho tất cả các nước thành viên khác.
Với sự tồn tại của nguyên tắc này, các quốc gia sẽ được bảo đảm rằng quốc gia đối
tác thương mại của mình sẽ không dành cho quốc gia khác chế độ thương mại ưu đãi
hơn, đồng nghĩa với nguyên tăc bình đẳng và không phân biệt đối xử vì tất cả các nước sẽ
dành cho nhau sự "đối xử ưu đãi nhất".
Theo tinh thần không có sự phân biệt đối xử giữa hàng hóa của các nước khác
nhau, nếu một nước thành viên dành cho sản phẩm từ bất kỳ nước thành viên nào mức
thuế quan hay bất kỳ một ưu đãi nào khác thì cũng phải dành mức thuế quan hay ưu đãi
đó cho sản phẩm tương tự của tất cả các quốc gia thành viên khác một cách ngay lập tức
và vô điều kiện. WTO cũng cho phép các nước thành viên được duy trì một số ngoại lệ
của nguyên tắc này. Đây là cơ sở đảm bảo cho quá trình tự do hóa thương mại được bền
vững và ổn định.
Nhìn chung trong khuôn khổ của WTO, các quy định liên quan đến quy chế MFN
nhằm hướng đến mục đích: Cấm phân biệt đối xử giữa các quốc gia đối tác và đảm bảo
sự bình đẳng giữa các đối tác khi nhập khẩu từ cũng như xuất xứ từ các thành viên của
WTO.
Câu 2: Để kết luận một biện pháp vi phạm quy định tại Điều I:1 của GATT 1994,
cần chứng minh những yếu tố nào? Giải thích ngắn gọn những yếu tố trên.
Để xác định một biện pháp có vi phạm nghĩa vụ đối xử tối hệ quốc hay không, ta
cần:
• Phải xác định có tồn tại hay không một ưu đãi thương mại dành cho sản phẩm đến từ
một quốc gia so với từ các nước khác. Chúng ta phải trả lời cho câu hỏi: Biện pháp này
có dành ưu đãi thương mại cho hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từ một quốc gia và từ các
nước khác hay không? Theo Điều I:1 GATT 1994, ưu đãi thương mại được hiểu là bất kỳ
Trang 1


LUẬT THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
lợi thế nào và được hiểu rất rộng, có thể là thuế nhập khẩu xuất khẩu, thủ tục hải quan,
thuế nội địa, các quy định trong nước liên quan đến việc bán hàng, chào bán, vận tải,


phân phối hay sử dụng.
Sản phẩm đặc biệt từ một quốc gia có phải là sản phẩm tương tự với sản phẩm đến từ
quốc gia khác hay không? Tương tự không có nghĩa là giống hệt. Việc xác định các sản
phẩm liên quan có phải sản phẩm tương tự nhau sẽ được xác định qua các tiêu chí được
sử dụng bao gồm đặc tính vật lý của sản phẩm, thị hiếu tiêu dùng, công dụng sử dụng

cuối cùng và phân loại sản phẩm trong danh mục thuế quan.
• Ưu đãi về thuế quan dành cho quốc gia đó có ngay lập tức và vô điều kiện dành cho quốc
gia khác hay không? Ngay lập tức và vô điều kiện tức là việc một quốc gia dành ưu đãi
thương mại cho quốc gia khác là hay không là thành viên của WTO mà không áp đặt
thêm hay duy trì điều kiện bổ sung nào đối với việc dành ưu đãi đó và cũng không trì
hoãn việc dành ưu đãi đó.
Nếu các biện pháp đó có các sai phạm theo các yếu tố đã phân tích trên thì biện
pháp này đã vi phạm nghĩa vụ đối xử tối hệ quốc ở Điều I:1 GATT 1994.
Câu 3: Những loại biện pháp nào thuộc phạm vi điều chỉnh của Điều I:1 ?
Theo Điều I:1 GATT 1994, biện pháp đối xử về thuế được áp dụng như tại Khoản
2, 4 Điều III GATT 1994. Theo đó, Hàng nhập khẩu từ lãnh thổ của bất cứ một bên ký
kết nào sẽ không phải chịu, dù trực tiếp hay gián tiếp, các khoản thuế hay các khoản thu
nội địa thuộc bất cứ loại nào vượt quá mức chúng được áp dụng, dù trực tiếp hay gián
tiếp, với sản phẩm nội tương tự. Sản phẩm nhập khẩu từ lãnh thổ của bất cứ một bên ký
kết nào vào lãnh thổ của bất cứ một bên ký kết khác sẽ được hưởng đãi ngộ không kém
phần thuận lợi hơn sự đãi ngộ dành cho sản phẩm tương tự có xuất xứ nội về mặt luật
pháp, quy tắc và các quy định tác động đến bán hàng, chào bán, mua, chuyên chở, phân
phối hay sử dụng hàng trên thị trường nội địa. Các quy định của khoản này sẽ không
ngăn cản việc áp dụng các khoản thu phí vận tải khác biệt chỉ hoàn toàn dựa vào yếu tố
kinh tế trong khai thác kinh doanh các phương tiện vận tải và không dưạ vào quốc tịch
của hàng hoá.
Đồng thời, không một bên ký kết nào sẽ áp dụng hay duy trì một quy tắc định
lượng nội địa nào với pha trộn, chế biến hay sử dụng sản phẩm tính theo khối lượng cụ
thể hay theo tỷ lệ, trực tiếp hay gián tiếp đòi hỏi một khối lượng hay tỷ lệ nhất định của
Trang 2


LUẬT THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
bất cứ một sản phẩm nào chịu sự điều chỉnh của quy tắc đó phải được cung cấp từ nguồn
nội địa. Thêm vào đó, không một bên ký kết nào sẽ áp dụng các quy tắc định lượng trong
nước theo cách nào khác trái với các nguyên tắc đã quy định.
Câu 4: Làm cách nào để xác định rằng hai sản phẩm là “tương tự” trong phạm vi
điều I:1 GATT 1994? Vì sao WTO lại không dùng thuật ngữ “giống hệt” mà lại
dùng “tương tự”?
Tại Điều I:1 Hiệp định GATT 1994 về Quy chế đãi ngộ Tối huệ quốc (MFN), tồn
tại quy trình ba bước để kết luận một biện pháp bất kì có phân biệt đối xử hay không:

Liệu biện pháp gây tranh cãi có tạo ra một “lợi thế, biệt đãi, đặc quyền hay

quyền miễn trừ” gì về mặt thương mại không?;
Liệu sản phẩm liên quan có phải là “sản phẩm tương tự” không?;
Liệu các lợi thế được tạo ra có được trao cho “tất cả các sản phẩm tương tự

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Top