hooker

New Member
Link tải miễn phí Luận văn: Thơ Xuân Diệu trước cách mạng tháng Tám 1945 ( Thơ thơ và gửi hương cho gió;) : Luận án PTS. Văn học: 5 04 33
Nhà xuất bản: ĐHKHXH & NV
Ngày: 1995
Chủ đề: Nghiên cứu văn học
Thơ
Văn học Việt Nam
Xuân Diệu
Miêu tả: 166 tr.
Luận văn tập trung phân tích 2 tập thơ Thơ thơ và Gửi hương cho gió được Xuân Diệu viết trước Cách mạng tháng Tám. Tác giả đi sâu nghiên cứu cái tui trữ tình, thời gian và không gian nghệ thuật của 2 tập thơ trên
Luận án PTS. Văn học Việt Nam hiện đại -- Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn. Đại học Quốc gia Hà Nội, 1995

A. PHẦN MỞ ĐẦU
L TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỂ TÀI;
Xu An DiÇu họ N gổ và hổi nhô CÒ11 có tCn là Bàn (N gỏ Xuân Ràn). Ong sinh
ngày 2 tháng 2 năm 1916 (Theo ílm lịch l;ì ngày Thìn, thấng Thìn, nãm Bính Thìn).
Phải chăng sự irùng hựp của ngày, lliáng, năiìi Thìn quý háu đỏ m à Ong N gổ XuAn
Thọ và bà N guyõn Thị HiCp đã sinh r;i cho đời mi)t lài năng vãn học lỏm ?
N ối về gia canh của minh Xuíìn DiỌu cỏ liai cíìu Ihơ đirực lưu truyền rộng rãi
"Cha đàng iì}>oài mẹ (ỷ tỉàni> trong
Ông dồ Nho lav cò làm nước mắm"..
Đ àng ngoài, quC nổi Xuan DiÇu là làng Trao Nha (nay là xã Đ ại lồc, huyỌn
Can lộc, tỉnh Hà Tĩnh). Trảo Nha có Iigliĩa kì "nanh vuốt", sau này đoi khi Xu An
Diệu lấy bút danh Trảo Nha cũng l;ì mỌl cách urơng nhớ đến quẽ cha đất tổ của
mình. Cụ thíln sinh nhà thơ hai làn đỗ TÍI lài Hán hục (gọi là Tú lài kép) vào Nam
phán đất nước làm thày dạy chữ Hán và ọ u ốc ngữ. Đàng trong. quG ngoại của Xuíln
Diộu là vạn Gò hổi, xã Tìm g Gián, ImyỌn Tuy Phước, lính Rình Đ ịnh, nơi cụ Tú Thọ
đã gặp gở và kết (JuyCii với co làm nưởc mắm N guyên Thị Hiôp. Chính v ì vậy, Irong
con người XuAn Diẹu cỏ sự kết hợp của đức hiếu hục, thong m inh, ham mố Ihơ
phú"vă/í v ẻ giỏi ỳang'' cua cha và línli tình liiổn hẠu cồn cùa mẹ.
Thuơ thiếu tlìời, Xu All Dỉộu học chữ Nhu, chữ Q uốc ngữ và ca tiếng Pháp
với cha. Năm 1927 (lúc 1 1 tuổi), Xuí\n UiÇu lừ gia nơi chổn rau cắt rốn của mình
xuống nồi Iríi tại trường Cao đang liõu học Quy nhơn. Chínli khung cảnh trời biển
Quy nhơn thơ m ông đã dọi vài) lAm hổn nhạy c:ỉm của nhà thơ những gợn sóng lãng
mạn đầu tien. Sau này khi hổi lương vổ m ỏi thơ, Xuí\n DiỌu viết: "Được vế thành
phố, lúc bấy giờ con ngtròi (lược cởi mở hơn. Cái dó cũng làm cho râi ÍỊỔIÌ. với Rò -
m ă n g - ri - x m ơ ịr h ủ nghĩa lâiỉỊỊ mạn)". Đ ỏ là I1 1 ỔI sự Cíú nghĩa Síiu này của nhà Ihư
cỏn dối với cạu hé niới học lớp Nhì (lẹ nhị (m oyen (Jeux) Iồn đáu tien từ nổng IhOn
ra thành thị lúc ấy chỉ Iliííy nhiỏu cái m ới lạ. Những An tượng đàu lien khổng ihd nào
quổn Ay đã được Xu An DiÇu hết sức gill giữ và iiAng niu Irong hành trang sáng lạo
ISUỐI đời m ình. Từ Ihời này, XuAn DiỌu hắt clÀu IẠ|1 làm thư theo thổ Iruyèn Ihóng.
Thư văn của N guyên ÜU, Từ TrÁm Á, Đoàn Như KluiÊ và dặc hiçi Tíin Đ à thực sự
là những khúc dạt) dàu tạo nCri những giai điỌu lãug mạn Irong lAm hòn nhà lliơ.
Năm 1935, Xuíln Diệu ra Hà nồi học Tú lài phán Ihứ nhất lại Irường trung
học-Biỉo họ và Iiãtn sau 1936, Ong vào học tiếp Tú tài phán hai lại irường trung học
Khải Định Huế. c ỏ Ihể nói lằng sau những cam xúc thơ Ire lĩưởc Cíỉnh Irời xanh
biển biếc của cái nOi lãng mạn Q uy nhơn, liai lượi m Hà nôi liếp xúc vởi thiôn nhiôn
xứ Bắc và vổ H uế tiếp xúc vởi Ciinh vại kinh đo đã m:mg Jại cho nhà thơ những cảm
hứng sAu sắc. O ng đã XÍIC đổng kó’ lại : "tui đư ợc di ỉ i à n ội học Tú lài p h à n thứ
nhất â nường Bưởi, gân Ị ỉ ồ 'íâv. ỉỉồ Tày nil ỉà Rô-màng-iích. Có thế nói : Khi rơ
Hà nôi, lói có sự ỉìổy nở /ầiì thứ ìiưi lớn ÌH/11 cỏ khi lôi từ miên quê xuống Quv nhơn.
T ôi ở Q u y nhon bân m ù a không rô Ị-ệi lắm . N ú i vù hiên ở Q u v nhơn rấl đ ẹ p , nhất là
những hôm có gió nồm thì Quy nhơn vđí nên thơ. Nhưng sự thav dổi của thiên nhiên
từ mùa đông SƠIÌÍỊ đến mùa xuân thì khi ra tiến xứ Hắc tui mới líìấv rõ... Trân dê Yên
Phụ mội bưối chiều mùa dô/itỊ, tli vào nhữ/iiỊ nại trồng hoa ở Nựọc ỉìà, xem những
câv hoa dàn ở Nlìậl làn (lôi với loi và lit ổi miïnï tám. mười chín như môi sự bừng nở,
như mùa xuân mới vê.
... Rồi lòi vồ Hup học Tú rài phàn (Iìứ hai. Đôi với lôi íiìậ! là mộ) sự may
mắn. Tỏi Thank cuộc (lởi, Thank những m>ưởi xung quanh tôi; trong cái viết của
tôi, fâi muôn đáp ơn cuộc sông, ỉỉoc ở Util' năm 1936 - 1937. tòi Ììiêí thêm mội xứ
dâ tạo cho lôi cái mê ly, cái lả ìưâí (lắm đuối rấí rán thìéì. dã bồi dưỡng cho làm
hồn tui với nhữnng Nam liâ/ijj, Nam Ai, với SÒHÍ> ỉỉư(fỊìỊị màu nước ấv và nhất là
màu mắt của người con gái Huê. Cho nên cái thiên nhiên vờ con người à IIuế cho
lôi một ỉihía ( ựnlì mới, cộng thêm với thirn /ilìién và con m>ườì ở Hắc" [H6 - Tr I6|.
Bài Ihơ "/ rình làng" đàu tiCn của XuAn DiỌu là hài "Vói bàn tay ấv" đãng
trCn bát) IMkiiìc hóa năm 1935. Với hài Ihơ này, Xuí\n DiỌu chính lliírc cliọn cho
m ình con đường nghợ Ihuạt đã được khai sáng bơi các hạc tài danh : T h ế Lữ
Lưu Trọng Lư, H uy T hong... Tạp lliơ dÀư tay m ang ten T h ơ tho" của Ang ra đời
ngày Thiên chúa Giáng sinh năm 1938 với lời tựa của Thế Lữ và Irình bày mỹ thuật
của hoạ sĩ Lương Xufln Nhị. Năm 1938 - 1940, Xuati UiỌu sống cùng vởi Huy Cạn
ở cân gác nhà số 4 0 - Hàng Than - Hà nổi: "Phố khôn ^ cây thôi sầu bi rì bao chừng"
(Thơ Huy Cạn). Lúc này Xuân DiỌu lam "ịịìúo khổ trường tư" ở Irirờng Thăng Long.
Năm 1939, Xu Ail DiÇu cho tái bail tạp "Thơ thò" ký IGn Nhà xuíú bán Xuftil - Huy
2(Xuftn Diệu - Huy Cạn) và iạp hựp các ituyỌn ngắn của mình đãng rải rác trẽn bá(
N gày nay ihành lập "phấn thông vàng" - Nhà xuííì ban Đ ời nay.
Nhưng mổl nhà th đ ư ợ c,vì vạy, nãin 1940, Xuan DiÇu lạtn thời lừ biẹi Hà nỌi: ntyi ổng đã có một M
nghiỌp, mỌl ten tuổi cùng vởi mổt ngliò dẠy liọt mà vãn khổng đủ sóng đò' đi 1 1 1
ngành tham (á Nha Ihương chính (nhà Đ oan) v;ì sau (1ó được bổ vào kìm ở sơ Đom
Mỹ Tho từ 1940 đến 1943. Mọt làn nữa, cái IhiOii nhiCn khoáng đạt và phì nhiôu củ;
vùng cực Híim Tổ quốc lại bổi (lắp líiOiTi clio mill hòn ỏng những nguồn cam xú<
mới. Nếu trước kia nhầ thơ (hứa nhạn đời sống thị thành đà làm phong phú và hiỌi
đại hơn đởi sông nổi 1 Am minh lliì sau này ổng cũng khẳng định (hôm: "Nâng ihôi
đâ làm giàu lôi. Ngầu nhiên cuộc dời nhì( tẩnÇ lớp phờ sa khác nhau bồi đẩp léi
làm hồn tôi. tui cồn nhớ cái mùi ihoĩìi Hịìàr) ngọ! của lá sen, lần đàu tiên lâi dượt
thờ thuở ấu thời. Nông llìòn dó dã iỊÌítp cho lòi phát triển giác quan, nhất là klìúì
ỹác và nhữĩiị> cảnh buồn buồn, xa xa. mờ mờ iù tui ìấv ở nònts thôn thuở nhỏ'' 186
Tr 2 4 1.chính cái Ihiổn nhiồn nOng thổn và đặc biçi là thiCn nhiCn N am Bọ ấy đã hắ
lên những cílu lliơ:
"Mùa hạ cháv ỡ dưới trời dô) nắng
Nắtig hong nung. mâ\' hục clỉảv ngủ lì nạa
... l iếng gà ựáv hitốn nỊịhr như máu ứa
('hrl khònự ỈỊÌƠH. kỉìò hr ft cở hồn can
(H è)
và hai mươi năm sau được q uy lụ lại irCn T1 Ò11 của m ột Cíiin xúc m ớ i trong bài "Mũ
Cà mau" nồi tiếng:
"Tổ quốc lôi như niât con làn
M ũi th u w n ta dó mũi (.'(} mưu...''
Năm 1943, Xuíìn DiỌn "từchức'’Iham lá nhà Đ oan ra Hà N ọi sống cùng vó
Huy c ạ n . Đ ổng lương của kỹ sư Ciinh nOiiji ire Huy cạ n đủ Ìiuoi hai nhà Ihơ V
XuAn Diệu lại cỏ điồu kiỌn dổn h d lAm lực cho thơ.
Năm 1945, Xu an DiÇu cho ra đời tạp Ilìơ Ihứ hai: "(ỉừi hư ơng ch o gió" V
tạp văn xuổi "Trường ca" do nhà xuấl híỉn Thời đại ấn hiình.Cách mạng tháng Tám thành cOng, Xuíìn DiỌu hăng liái tham gia hoạt đông
trong n h ỏ m văn h o á c ứ u quốc, v ố n là mạt người giàu lòng yêu m ến và nặng tình
nhan gian, Xuíln Diộu đã đón nhận Cíĩcli mạng tháng Tám inổt cách hổ hơi, hăng
say. Ồng là nhà ihư lãng mạn đàu tiCn cấ( tiếng ngợi ca nén chuyên chính cộng hoà
lion lie. Hai lạp Irường ca "Ngọn quốc ký" và" Hội nghị non sons" đã ra mắt kịp
lliời và khổng ai có thổ phủ nhạn ý nghĩa thời sự chính trị cua 1 1Ó. Từ đny, Xuítn
D iẹu đã gắn chặl cu ộ c đởi mình Víìo sự nghiũp cách m ạng của díln [ộc. ô n g từng là
đại biểu Q uóc Họi khỏa ] (1946 - I960), từng là thành vien thay mặt cho giới báo chí
trong phái đoàn Quóc họi sang Ihãni hữu nghị nước Pháp do Ihủ tưởng Phạm Vãn
Đổng dẫn đàu vào Iháng 5 năm 1946.
Vãn với một tflm hổn Iran trổ chất lãng mạn và m ội nhịp sống soi nổi, Xuân
Diệu hoà nhập say sưa vào làn sóng cách m ạng và tìm thấy ơ đỏ một sức cuốn hút
mạnh m ẽ. Suối chín năm ròng, nhà Ihơ sống và hoạt động vãn hoá vãn nghệ ham
mê lại chiến khu Việt Bắc. Cuộc cách mạng "long trời lở dàĩ' ấy đưực c o i là phép
"tái sinh màu nhiệm" đối vởi lởp Víin nghç sĩ tiẻn chiến nói chung, và riêng với
Xuân Diệu ỏng đã thu hoạch dược nhiòu bài học quý háu : "Vào cuộc chô'nq 1’háp,
q u á trình lớn là q u á trình quần chúng h o á vù /ôi ih ấ v qu à trình qu ẩn chúntỊ hná nàv
đổi với người trí llìức là một sự kỳ diệu, mal sự lái ,\inh, nó làm cho anh ta vững chãi
và làm cho anh la cỏ hàng nghìn lav. Tâm hổn anh lơ được nhân rộng, lớn lên. và
dứng vê nghệ llìuậí, thì lôi (ỉưự( di sàn hơn nữa vàn tục ngữ. ca dao và ngôn ngữ
quẩn chúng' 186 - Tr 2(>|. Thời kỷ này, Ong viếl: "Việt N am trở dạ", (sau này m ới
in thành tạp tùy bút) "Dưới sao vàng”, (1949) "Sáng" (J953), "Mẹ con" (1954),
"Ngôi sao"... Hoà bình lạp lại, Xufln Diệu 1rơ vò Hà nôi sống cùng H uy cân ơ số
nhà 24 - phổ Cọt cờ (N ay là đường ĐiỢn BiOn phủ) "Nhủ la 24 CỘI cờ. Ai quen thì
tới ai lờ thì thôi". M ối lÀn nữa Xu An DiỌu lại mang cái say nổng của tam hổn mình
để đi vào cuỌc sống m ới với sự kết hợp nhuÀn nhị giữa ý thức cổng dan và vai trò
nghô sĩ. Thời đại, đất nước, nlìAn clíVn dã c1ưa đến cho ỏng MiỌl nguổn xúc cám gắn
bỏ m áu thịt inà Ong c o i như "rùng xưoiìỊ’ r ù/lự ihịt", ’'rùng tin m ồ hôi" "cùng sô i ỳ ọ l
máu"... v ớ i đổng bào yCu dấu của m ình. Khi một nhà thơ lãng lĩiạn đã hoà dược
m ạch đạp của lòng m ình với mạcli sống của dAĩi lỌc thi có nghĩa là anh la dã vượt
lên mình và đã chiến Iháng. Nếu nói rằng m ội nhà thơ nào đỏ đang m ở rộng tam
hổn để đón nhạn cuỌc sống m ới thì có thổ người la sẽ nghĩ đỏ Jà những sáo ngữ,
nhưng sự thực chỉ Xu Ail DiÇu mới cỏ cái hãm hit đáng yCu này : '7 lổn lôi cánh rộng
mở. Hai bén gió thổi vàn. Nghĩ những diều hớn hở. Như trồi rao cao can..." Có thể
coi dphê bình, dịch thuật. Lá m ội nhà thơ lớn dưực nhiéu thế hẹ hạn đọc yẽu m ến, ổng
đổng thời là một nhà văn hoá cố tầm cỡ trÊn thế giời. Rieng (rong lĩnh vực thơ ca,
ồng là "mót nhà thơ lớn dặc sắc và độc dáo ('ủa nền thơ hiện dại Việt Nam''
(Tố Hữu). Khi Xuíln DiỌu qua đời, các thố họ nhà vãn đéu có chung cảm nghĩ: "Một
cây lớn nằm xuống, cả khoảng trời trống vắng" (Hà Xu An Trường).
Con đường đi của Xuíĩn Diẹu từ mỌl nhà Ihơ lãng mạn chủ nghĩa Ihành môt
nhà thơ hiện thực xã họi chủ nghĩa Jà con dường tiêu hiểu cho thế hệ thơ mới
1932 - 1945, "Từ chân trời cửa một người déh chân trời của tết rả" (Pỡn - Êluya).
ở cả hai chặng đường ấy, Xuan Diệu đồu cỏ cỏ những đóng gỏp hết sức to lem. Vị
trí của ông trẽn cả hai thời kỳ đó đẻu rất quan trọng: Đó là mọt vị trí khỡng ai có thể
thay thế được. Vì những lẽ đó chúng toi đã chọn dề tài cho luûn án của minh là
"Thơ Xuân Diệu trước cách mạng tháng 8 -1945"
II. MUC ĐÍCH VÀ NHIÊM vu NGHIÊN CỨU:
Xuan Diçu m ỏ dàu sự nghiỌp và nổi liếng IrCn vãn đàn 1932 - 1945 bằng hai
tạp Ihơ: "Thơ thơ" (J938), "tỉửi hương cho gió" (1945). Với hai tạp thư này, Xuùn
Diệu đã đưa Thơ mới lên đến thời huy hoàng rực rỡ nhất và ban than nhà Ihơ được
các phê bình danh tiếng trước và sau cách m ạng thống nhất nhạn định: Xuùn Diệu là
một hiện tưựng điển hình, là nhà thơ tiêu hiổu nhất của phong trào Thơ m ới. Nếu
T hế Lữ đưực coi là người cố cổng sáng lạp ra Ihơ m ới thì Xuíln Diûu là người k ế tục
xuất sắc đã tạo nguổn sinh lực dổi dào ch o I1 Ó. M ọi n gư ởi c ỏ ý n ghĩa m ở đầu, một
người là đỉnh điểm... Từ đỏ, ẹó ihể khắng định rằng: Tài năng và cá lính sáng tạo
của Xuân Diệu đã được định hình rõ rỌl ngay lừ hai tạp Ihơ đáu lay này.
Trải quíi những hước thăng IrÀm, những riin lạnh Ihấ! thường của dời sống
vãn học, ngày nay thơ mới nói chung và thơ Xuíln DiÇu nói riùng đĩi được trao trả
lại những gin trị đích thực của nó. Nghiồn cứu thơ XuAn Diộu là liếp CÛ11 một đối
tưựng, mọt vận mệnh thơ ca lieu hiểu cho ca một thế hẹ thi sĩ mà dù ít dù nhiều đã
từng cố mặc cảm của mội người "Nghệ SÎ trí thức tiểu tu sản "lỡ" thành danh n ước
cách mạng "nên SUỐI đời” hì hục làm mới fhơ mình, làm mói lòng mình"
[69 - Tr 90 - 93]. Chúng toi khổng có tham vọng nghicn cứu they Xuân D iệu ở cả hai
chặng đường (rước và sau cách mạng tháng 8 mặc dù biết rằng hai chặng đường ấy
liên quan mạt thiết với nhau như một dỏng sOng bắt đàu từ phía thượng nguổn và đổ
về hạ nguồn. Trên tinh thần khoa học, khách quan, chúng tồi dừng và "khoanh
vùng' nghiên cứu m ảng thơ Xu An DiÇu trước cách m ạng tháng 8, hy vọng có thểđánh giá lại mọt cách đúng dỉín và loàn tliỌn hơn phong cácli sáng lạo của một nha
(hơ ở một chặng đường thơ - mỌl chặng đường vơi đày đủ h;ín sắc, m ôl cliặnịĩ
đường cỏ ý nghĩa quyO! (lịnh đến cá 11 1 1 ) 1 tlời iliơ. Đ ổng lliời, qim (1ỏ, nil ill nhận lại
phán đóng g ó p cua T hơ míVi với lư cAcli là 1 1 1 ỌI Inin lưu IỞI1 c ó lính hương sAu rộng
đến toàn bọ tiến trình phiu Irion của lli(í ca Viẹi Nam hiỌn đại.
1IL TÌNH HÌNH NGHIÊN cứu VẤN DỀ:
Phong Irào Thơ mới là mỏi bước chuyến mình IÍM yổu ciiíi liCn trình tho' ca
ciiìn (Ọc. Kể lữ bíìi "Tình RÌÌ)" của rhan Khoi (lãng IrOn "Phụ nữ l íln Víln" số 122
ngày 10/3/1932 vởi chủ ý "trình chánh mot lối ihơ mới íỊÍữa Ìàiìỹì thơ” cho đến khi
hoàn toàn chiếm lĩnh 111! đàn, Thơ mới đi t|im mỌI chặng đường phái Iriổn ngói
Iiurời lăm nãm. M ười lăm Iiăni đấu Inmh tlố phá bỏ, lliay thế mồi [ối thơ đã ngự fri
irÊn (hi điìn clAiì tộc suối m ấy nghìn Iifun v;ì m ờ r;i "một thòi dụi mới {rong tho ca".
"Chưa ÌXIO iỊÌò' nựưừi la iluìv xttà) hiện cùnạ mồi ỉ (hì môì hồn thơ fânt> niâ
nhưThếLữ, mư màniỊ n lì If Lưu 'iroíiỊị Lư. Ììùììiị Ịráiìiị nhn' ỈỈHV 'Ihòii}’, /}'f>/tíỊ sáiì\ị
như Ní>ity(hi Nlìirực Pháp, c/nr mùa nhu Nạnyrn Hình, ào nân như ỉluv Cận. kv (lị
như Chế Lan Viên... và thief llìa. rạo rực. hân khoăn như Xuân Diệu" |8I - Tr 3 4 |.
Cùng vởi sự hình Ihíình và pliál IriCn cùa (iổu IhuyOí Lãng mạn, cụ lliể là tiểu
ihuyOÌ "Tự lực văn đoàn”,văn học ViỌi Nnm giai đoạn 1930 - 1945 llìực sự bước
sang inổt giai đoạn phát trie'll m ới llico chiòu lìứơng hiỌn (tại.
1, Lý do đ biểu của lh Xu Ail DiÇu IrCn (hi dàn đíí kéo llieo những luỏng dư Infill ([mận nghịch ổn ào: người
khen, khen hỡì lời, người cho cũng cho khOng tiếc lởi. NhCrnjtz người "(lị ứní>" nhn'l
với lối viếl của Xuíln DiÇu đượcu IhuỌc vò phái xưa (gổm Tan Đ à, Huỳnh Tliúc
Kháng, Thni Phì, Nguyỗn Vìĩn I hinli, Tườnịĩ Víln, Phi N gười la chò tint
Xu An DiỢu lả "iiỊỉàv ngô. lả lai câng mat I’/U, lù quái £Ờ" : "Ông này (lức Xnàn
Diệu) dược coi lù một kiện tướng của pỉìmiỊị (ràn này. Tlioend ÔỈIÍ> la dược kế là khá
nhất đám, nhưng ( ùng chclnịỊ ra i>ì... ih rư Tàu" Ị7 1 - 1/1936Ị. "ị)ánh" vào XuAn UiỌu có nghĩa líì ngiíời l;i chira thó liếp lliu
những cái m ởi, cái lạ ờ trong thơ.
CiiỌc xung đ(.rí mới - rũ trong líĩnli (tị;i Ilnrca Ihực chnt hì sụ phản íĨTih những
xung đọi m ớ i - cũ g a y gál trong dời so'ng lu Iinidií», lình c;ỉm fú;\ xã liẠi (iưmig lliởi
7đã làm lung lay nổn m ỏng ý thức cua HẠI lự phong kiến, làm đ;ío tôn những chuíỉn
ìnực về dạo đức, làm thay đổi nếp sống, nếp cain, nếp nghĩ của con người. Nlìà thơ
Lưu Trọng Lư - rnỌt trong những người đi tiCn phong của cổ n g CIIỔC Cíii cách thơ ca
đã ch í ra nguyCn nhAn khOng Ihó dung hoà vổ tình Cíím, tam hổn của liai the hç dãn
đón sự Ihay đổi lấl yếu cúíi lliơ ca: "Nlìữn(,»sự ihươntỊ (Jan. buồn chân, Vì ti mừng \ru
ựhrl cua chúiiíỊ ta khôníỊ ròn giốììiị lìlìữni> sự lliưưniỊ (Jan. bnổn chán, vui mừng, yêu
Ịịhéỉ <140 ông cha la nữa. Đó là một sụ lììực" |58 12 /19 3 4 |. Nếu có thể chia tión (rình
thơ m ới thành ba giai đoạn: giai đdịHi đíìu cùa Thố Lữ, Lưu linng Lư... giai đoạn
giữa được mỌnh danh là lliời cực thịnh của Ihơ mới gồm XuAn DiÇu, Huy Cận... và
giai đoạn cuối gổm Hàn Mạc Tử, Chế Lan Vieil... (hì Xu An DiÇu đã có cỏng rấl lởn
Irong viỌc tạo (lựng nôn mội thuiV ho.ìng kim cho (hcĩ CÍ1 lãng mạn. Trong cu ộ c đời
cũng như trong nghọ Ihuại, Xuíìn DiỌu khỏng hao giờ ch ftp nhạn sự giá nua, cũ kỹ,
bởi vạy khOtig cỏ gì lạ khi trong đọi ngũ những người bài hác, chô bai thít Ong đa số
đồu thuộc vổ những bạc CÍK) niCn Irong làng lliơ cũ. Trái lại, giởi sáng lác, phổ hình
mới và đặc hiẹt In lớp đọc gi;í I hanh ĩliióii n id i í Trĩ đón liếp X 11 An Diẹu hết sức nòng
nliiẹt và lổn Aug như inỌl ỉliÀn lượng. Tnrớc khi lập "Tho' thí)" ra đời, vị chủ soái
đày uy lực cua thơ mới (in tlíìnli cho Xliflii DiỌu những đùng đặc hiột ưu ái trồn háo
ngày N gày nay: Khổng chúi (Je tlặl, Ỏ1 1 » goi Xuíìn Diûu là "mộ/ nhà lỉìi sĩ mới" "có
dể lại đìfựr ra tụ/ií> nhờ thi sĩ rùa Ị uni MHÌĩì. của lònii vrit và của ánh sáiìự". Khổng
phái chờ đợi lau, mỌt năm sau.lởi liổii đoán uiíi T hế Lữ đã (hành sự Ihại. Năm 1938,
khi "Thơ tho'" ra đời, đích IhAn Tho Lữ vicì lời lựa cho tạp thơ vởi niẻm tự híìíỉ lởn :
"Và lừdđv. chihiỊỉ íu có Xuân Diện". Với lư cách là mỌl người có cOng phai hiỌti và
rát am hiểu (ài thơ Xuíìn Diệu, chí càn vài nét phíic lliík) lài tình, Thố Lữ dã làm liiCn
lCn rõ một hức cliíln dung ngoại hình và hổn cốt thơ của XuAii Diộu : "Nhà Thi .sì
âv... lóc nhu mâv vương lrt’11 dài trán iho' HỊỉrĩy, mdf như ban luvrn mni người và
m iện g cư ời m ở rộ n g như m ò l ìúhỉ lòng sân scìrtiỊ (ìn á i ... Xuân D iệu là môỊ ỊỊiỊiiửi r ú a
dời, một người (ý giữa loài người. Lấii ihơ cúa n/ií> (han xây irên dà) của Ì1ÌỘỈ
ì ấm lòng trân gian" |69 - Tr 2 9 |. Níim 1941 " I lii nhân V iệt Níim" ra đời (hi XnAn
Diồu đn cỏ mội chỗ ngòi yCn vị (rong l;ìng (hơ míri. H(Í11 Ihónữíi, Irong " I hi nhân
V iệt NĩUì)" Hoài Thanh đã đặt Xuíìn UiỌu (V mọi vị Irí liCÌ sức Intng (lọng. Nếu coi
H oài Tlianli l;ì inỌt người đổng liíìnli CL1 11 lĩ Ihcí m ới và am liic’u lư ờng (An lirng nhà
Ihcrihi dối với Xu an DiỌu, Ong dã bỏe lọ khOtig Ịĩiáu (JiCm sum o'll m ọ vA (Ai dự Cíìm
của niỌl nhà pho hìnli trước mội nhà thơ 1 1 C clòy lài nãng. Đ ủng như H oài Tli;mli dã
mO 1:1 Xu An DiỌu Irong giờ phủi đíìng quíing: "Người lỉâ dfn ýữa chúng la với môi V

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:

Các chủ đề có liên quan khác

Top