tructhanh_0918

New Member
Download miễn phí Đồ án Tính toán thiết kế chế tạo mũi khoan đập xoay



MỤC LỤC
ChươngI Giới thiệu tình hình sản xuất trong và ngoai nước
I. Tình hình nghiên cứu chế tạo mũi khoan và thiết bị khoan, công nghệ khoan.
II. Sơ đồ khai thác.
III. Phương pháp khoan và quá trình hoạt động của mũi khoan.
IV. Các điều kiện và phạm vi áp dụng thiết bị khoan hợp lý cho các mỏ lộ thiên ở Quảng Ninh.
Chưong II: tính toán thiết kế mũi khoan đập xoay.
I .Nguyên lý làm việc của mũi khoan.
II. Chọn vật liệu gia công.
III. thiết kế mũi khoan.
Chương III : Thiết kế qui trình công nghệ chế tạo mũi khoan.
I.Quy trình công nghệ chế tạo mũi khoan.
II.Sơ đồ nguyên công.
III.Tính toán chế độ công nghệ cho một số nguyên công.
IV.Tính và thiết kế đồ gá.
Chương V: mô phỏng quá trình cắt của mũi khoan bằng máy tính.
Chương VI:Đánh giá kết luận .

Chương I
TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT
TRONG NƯƠC VÀ NƯỚC NGOÀI

I- TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO VÀ SỬ DỤNG CÁC LOẠI MŨI KHOAN, THIẾT BỊ KHOAN, PHƯƠNG PHÁP KHOAN VÀ CÔNG NGHỆ KHAI THÁC THAN Ở CÁC MỎ LỘ THIÊN TẠI QUẢNG NINH.

Qua quá trình khảo sát, tham khảo dưới cơ sở sản xuất va nghiên cứu một số tài liệu về lĩnh vực khoan địa chất tui nhận thấy rằng hiện nay các thiết bị khoan được sử dụng ở các mỏ than Quảng Ninh tỏ ra rất kém hiệu quả đối với mục tiêu cần tăng hiệu quả khoan nổ mìn và giữ ổn định bờ mỏ.
để có cơ sở cho việc đầu tư thiết biết khoan phù hợp với điều kiện mỗi xí nghiệp nhằm mục tiêu nâng cao hiệu quả khoan nổ mìn. tăng sản lượng than khai thác và giữ ổn định bờ mỏ cần nghiên cứu công nghệ và thiết bị khoan phù hợp. Chính vì vậy việc lựa chọn công nghệ , công cụ và thiết bị khoan cần phù hợp với điều kiện địa chất , sản lượng khai thác sơ đồ công nghệ và thông só hệ thống khai thác cũn như thiết bị khai thác ở mỗi mỏ là rất cần thiết . Sau đây là một số phương pháp , sơ đồ khai thác của một số mỏ mà em tìm hiểu được qua một số tài liệu ở Viện Cơ khí năng lượng mỏ .

1.Sơ đồ khai thác.
1.1.Sơ đồ ở các mỏ lớn:

- Hệ thống khai thác (HTKT): do đặc điểm địa chất, tất cả các mỏ lớn đều sử dụng HTKT có vận tải , đất đá đổ bãi thải ngoài và trong.
- Bờ công tác được khoan theo lớp xiên với góc bờ dao động 14 170. Chiều rộng mặt công tác 5055 mm. Những năm ân đây do khó khăn trong sản xuất kinh doanh, các mỏ trên phải chọn giải pháp giảm hệ số bóc đất đá bằng cách thu hẹp tầng công tác, nâng dần góc bờ công tác lên 20 250.
- Dây chuyền công nghệ khai thác: Dây chuyền công nghệ khai thác phổ biến các mỏ: Khoan nổ – xúc bốc – vận tải đổ thải mà trong đó công nghệ khoan nổ mìn hết sức quan trọng thường tiến hành trên các máy khoan xoay cầu 250 ( 250 mm ) công tác khoan nổ cần tiến hành hợp lý chính xác để đạt được độ ổn định bờ mỏ, độ an toàn sau khi khoan nổ thường sử dụng xúc đất đá bằng máy xúc tay với dung tích 4,6 8 m3 với tầng đất đá cứng cần nổ mìn thì sử dụng dây chuyền công nghệ như vậy là antoàn hợp lý.
- Vấn đề đặt ra ở đây là dùng loại công cụ và thiết bị khoan nào, đường kính bao nhiêu để đồng bộ với dung tích máy xúc kể trên nhằm giảm chi phí khai thác cho các mỏ.
1.2. Các mỏ nhỏ và khai thác lộ vỉa.
Công nghệ khai thác sử dụng tương đối đơn giản: Khai thác bằng thủ công kết hợp với cơ giới thô. Máy khoan chủ yếu dùng máy khoan đập xoay dư thừa ở các xí nghiệp lớn chính vì vậy với sản lượng nhỏ thì thường sử dụng các thiết bị bốc xúc phù hợp thường sử dụng máy xúc thủy lực gầu ngược dung tích gầu dưới 2,5 m3 là phù hợp.
Chính vì vậy sử dụng máy khoan loại nhỏ đường kính < 200 mm.
1.3. Tình hình sản xuất của các mỏ trong thời gian tới.
Trong những năm tới sản lượng đất bóc ở các mỏ Cao sơn, Cọc sáu sẽ tăng từ 5 6 tr.m3/năm các mỏ Hà Tu, Đèo Nai đều giữ ở mức 5 5,5 tr.m3/ năm riêng mỏ Núi Béo tăng từ 1,6 triệu lên 5,8 trm3/năm vào năm 2005. Với các mỏ này cần chọn các loại máy khoan có năng suất cao độ bền tốt nhất là đầu tư vào việc sản xuất các loại mũi khoan phù hợp.
2. Phương pháp khoan và quá trình hoạt động của mũi khoan
2.1. Các phương pháp khoan.
Có hai phương pháp khoan chủ yếu
a,phương pháp khoan xoay cầu : chiếm 7%
b, phương pháp khoan đập xoay : chiếm 93% trong phương pháp này có phương pháp khoan.
- khoan đập đỉnh chiếm 65%
- Khoan đập đáy chiếm 28%
Phương pháp khoan nghiêng được áp dụng rộng rãi nhờ giảm chi phí khoan mỏ, cỡ hạt nhỏ giảm tác động địa chấn.
c, Khoan xoay cầu.
Khoan trong đá có độ cứng f = 6 8, đường kính mũi khoan từ d = 140 400 mm máy khoan xoay cầu chỉ áp dụng ở các mỏ lớn. Để đồng bộ với các loại máy xúc nhằm đạt hiệu quả khai thác cao nhất. Trong điều kiện quy mô khai thác không lớn, đá rắn chắc, mài mòn cao mặt tầng hẹp thì khoan xoay cầu lại ít có hiệu quả và không đáp ứng được nhu cầu.
d, Khoan đập xoay.
Máy khoan đập xoay có kết cấu gọn nhẹ nên linh họat có tốc độ khoan cao, coa thể khoan trên mọi địa hình gồm đập đỉnh và đập đáy.
Các máy khoan đập đỉnh chia ra làm 3 loại theo đường kính lỗ khoan loại nhỏ có 45 65 mm, loại trung bình có 65 105 mm loại nặng có 105 mm loại thủy lực có năng suất cao hơn loại khí nén 2 lần và giá thành khoan cùng cấp cũng cao hơn 2 3 lần.
- Phạm vi sử dụng các phương pháp khoan theo tài liệu nước ngoài, việc lựa chọn phương pháp khoan phụ thuộc chủ yếu vào quy mô đường kính mũi khoan và điều kiện đất đá ở các khu vực có chỉ ra phạm vi sử dụng phương pháp khoan như sau:
Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 

daigai

Well-Known Member
link mới cập nhật, mời bạn xem lại bài đầu để tải nhé
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top