Clintwood

New Member
Link tải miễn phí luận văn

CHẾ ĐỊNH CHỦ TỊCH NƯỚC TRONG LỊCH SỬ LẬP HIẾN VIỆT NAM


I. Sơ lược về nguyên thủ quốc gia và Chủ tịch nước:

Chế định nguyên thủ quốc gia là một chế định quan trọng trong thể chế chính trị. Nhưng mỗi nước nguyên thủ quốc gia có tên gọi (vua, Hoàng đế, Tổng thống, Đoàn Chủ tịch hội đồng liên bang, Hội đồng Nhà nước, Chủ tịch nước), vị trí, chức năng khác nhau tuỳ từng trường hợp vào thể chế chính trị và cách thức tổ chức nhà nước. Nhưng có một điểm chung là đều là người đứng đầu Nhà nước, thay mặt cho Nhà nước về đối nội và đối ngoại. Ở nước ta, nguyên thủ quốc gia tồn tại dưới hình thức Chủ tịch nước theo Hiến pháp 1946, 1959, 1992, riêng Hiến pháp năm 1980 Chủ tịch nước tồn tại dưới hình thức là Hội đồng Nhà nước, là một chế định nguyên thủ quốc gia tập thể.

Về mặt bản chất, nguyên thủ quốc gia là một chế định thuần tuý của bộ máy Nhà nước tư sản. Khi cách mạng tư sản diễn ra và dành thắng lợi, giai cấp tư sản chiến thắng giai cấp phong kiến và lập ra bộ máy cai trị mới. Trong bộ máy đó có sự xuất hiện của một thể chế mới, đó là thể chế nguyên thủ quốc gia. Như vậy, về cơ bản thiết chế nguyên thủ quốc gia của các nước trên thế giới hiện nay đều được xây dựng dựa trên thiết chế của nhà nước tư sản . Nhìn chung sự hiện diện của nguyên thủ quốc gia ở các nước tư bản với nhiều vẻ khác nhau song cũng đóng một vai trò nhất định trong việc tổ chức quyền lực nhà nước. Đặc biệt là vai trò biểu tượng cho dân tộc, liên kết phối hợp các nhánh quyền lực thể hiện quan điểm thỏa hiệp giai cấp tại các nước tư bản.

Đến nhà nước xã hội chủ nghĩa, bộ máy nhà nước được tổ chức theo chế độ tập quyền, thì về nguyên tắc thiết chế nguyên thủ quốc gia riêng là không cần thiết, nếu không muốn nói là không dung hợp. Tại một số nước XHCN khác do truyền thống lịch sử của mình, còn lưu giữ thiết chế chủ tịch nước, thì chủ tịch nước tuy được coi là nguyên thủ quốc gia đứng đầu nhà nước, song phái sinh từ cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất và cùng cơ quan này thực hiện các chức năng nguyên thủ. Sự hiện diện các biểu hiện “nguyên thủ quốc gia” trong cơ chế nhà nước XHCN phần nhiều là do thông lệ quốc tế - để thuận lợi trong việc thực hiện một số hoạt động nhà nước có tính chất long trọng, hình thức và chừng mực nhất định, để phối hợp hoạt động của các cơ quan trong cơ chế nhà nước. Vị trí thứ hai này của “nguyên thủ quốc gia” xã hội chủ nghĩa khá khác nhau, tùy thuộc vào từng nước.

Trong cơ chế nhà nước ta như đã nói ở trên, thiết chế nguyên thủ quốc gia được tổ chức khác nhau qua các bản Hiến pháp. Ở Hiến pháp năm 1946 và 1959 là Chủ tịch nước. Đến Hiến pháp năm 1980 là Hội đồng nhà nước, và hiện nay, tại Hiến pháp năm 1992 trở lại hình thức Chủ tịch nước. Vị trí, tính chất, chức năng quyền hạn và mối quan hệ của thiết chế này đối với các cơ quan khác cũng khác nhau theo từng giai đoạn phát triển của tổ chức nhà nước. Trong từng hiến pháp có sự kế thừa và phát triển những nguyên tắc căn bản của tổ chức bộ máy nhà nước xã hội chủ nghĩa nói chung và chế định nguyên thủ quốc gia nói riêng.


II. Chế định Chủ tịch nước trong lịch sử lập hiến Việt Nam

1. Chế định Chủ tịch nước trong Hiến pháp năm 1946:

Sau cách mạng tháng Tám, nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hoà ra đời là nhà nước dân chủ nhân dân. Với bản Hiến pháp 1946, bộ máy Nhà nước đã bước đầu được tổ chức theo nguyên tắc tập quyền song vẫn còn mang nhiều cách tổ chức theo kiểu đại nghị, thể hiện ở Nghị viện nhân dân và chính phủ liên hiệp với sự đoàn kết rộng rãi ở các lực lượng, giai cấp, đảng phái.

Sự ra đời của chế định Chủ tịch nước trong hiến pháp 1946 có thể nói bắt đầu từ chủ trương thành lập một chính phủ nhân dân cách mạng theo tinh thần đoàn kết rộng rãi tất cả các tầng lớp nhân dân.

a) Vị trí, tính chất, trật tự hình thành:
Về vị trí, tính chất của Chủ tịch nước theo Hiến pháp năm 1946, từ những quy định về cách thức thành lập và thẩm quyền của Chủ tịch nước thì Chủ tịch nước là người đứng đầu Nhà nước đồng thời là người đứng đầu Chính phủ.

Tính chất đứng đầu Nhà nước (nguyên thủ quốc gia) của Chủ tịch nước thể hiện ở chỗ: Chủ tịch nước thay mặt cho nước, giữ quyền tổng chỉ huy quân đội toàn quốc, bổ nhiệm thủ tướng, Nội các, ban bố các đạo luật đã được Nghị viện quyết nghị, thưởng huy chương và bằng cấp danh dự, đặc xá, kí hiệp ước với các nước, phái đại biểu Việt Nam đến nước ngoài và tiếp nhận đại biểu ngoại giao của các nước, tuyên chiến hay đình chiến.Vị trí đứng đầu Nhà nước này cũng giống như ở các nước dân chủ, là có sự phân công phối hợp giữa Nghị viện, Ban thường vụ và Chủ tịch nước.

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 

Aduad

New Member
Re: [Free] Chế định chủ tịch nước trong lịch sử lập hiến Việt Nam

ad có tài liệu nào viết về điểm mới của chủ tịch nước trong hp 2013 so với 1946 không nhỉ
 

tctuvan

New Member
CHẾ ĐỊNH CHỦ TỊCH NƯỚC Ở VIỆT NAM QUA CÁC BẢN HIẾN PHÁP

Link mới cập nhật, mời bạn xem lại bài đầu để tải nhé
Có thêm bài này, bạn tham khảo

1. Mô hình nguyên thủ quốc gia ở Việt Nam qua các bản Hiến pháp trước đây (1946, 1959, 1980).

Từ khi Cách mạng tháng Tám thành công với sự ra đời của nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa vào ngày 2/9/1945, nước ta đã là một nước cộng hòa mang chính thể cộng hòa xã hội chủ nghĩa. Từ đó cho đến nay, Bộ máy Nhà nước nói chung và chế định nguyên thủ quốc gia nói riêng cũng được tổ chức theo mô hình đó. Nguyên thủ quốc gia ở nước ta là chủ tịch nước. Tuy nhiên qua các thời kì khác nhau, chế định nguyên thủ quốc gia cũng được tổ chức khác nhau. Điều này được thể hiện cụ thể qua các bản Hiến pháp. Trong phần này, chúng tui sẽ sơ lược đôi nét về chế định nguyên thủ quốc gia qua các bản Hiến pháp trước đây, Hiến pháp 1946, 1959 và hiến pháp 1980.


Đối với Hiến pháp 1946:

Chưa có chương riêng về CTN . CTN do Nghị viện nhân dân bầu ra trong số các thành viên của NV (không quy định độ tuổi tối thiểu của CTN). Nhiệm kì 5 năm (Điều 45), độc lập với NV là 3 năm (Điều 24). CTN vừa đứng đầu Nhà nước, vừa đứng đầu chính phủ (Điều 44, Điều 49). Quyền hạn của CTN rất rộng lớn (Điều 49): Thay mặt cho Nhà nước, là tổng chỉ huy quân đội toàn quốc, có quyền chủ trì các phiên họp của Chính phủ, có quyền ban hành các sắc lệnh có giá trị như luật, có quyền phủ quyết tương đối (Điều 31), thảo luận và biểu quyết lại về sự bất tín nhiệm với Nội các (Điều 54).CTN không chịu một trách nhiệm nào trừ tội phản bội Tổ quốc (Điều 50). Như vậy, quyền hạn của Chủ tịch nước rất rộng lớn và khá giống với mô hình NTQG trong chính thể cộng hòa tổng thống và cộng hòa đại nghị.


Đối với Hiến pháp 1959:

Chế định nguyên thủ quốc gia được quy định tại chương V. Nguyên thủ quốc gia do Quốc hội bầu nhưng không nhất thiết là đại biểu Quốc hội và phải từ 35 tuổi trở lên. Nhiệm kì bằng nhiệm kì Quốc hội là 4 năm. Nguyên thủ quốc gia là người đứng đầu Nhà nước, thay mặt Nhà nước về đối nội, đối ngoại, CTN là khâu phối hợp giữa Quốc hội và Chính phủ. Quyền hạn của CTN vẫn khá lớn : Căn cứ vào quyết định của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội mà công bố pháp luật, pháp lệnh; bổ nhiệm, bãi miễn Thủ tướng, phó Thủ tướng và các thành viên khác của Hội đồng Chính phủ; công bố lệnh đại xá và đặc xá ; tặng thưởng huân chương và danh hiệu vinh dự của Nhà nước; tuyên bố tình trạng chiến tranh;công bố lệnh tổng động viên hay động viên cục bộ, công bố lệnh giới nghiêm (Điều 63). CTN căn cứ vào quyết định của Quốc hội hay của Ủy ban thường vụ Quốc hội mà phê chuẩn Hiệp ước kí với nước ngoài (Điều 64). Khi cần thiết được tham gia và chủ tọa các phiên họp của Hội đồng chính phủ (Điều 66). CTN cũng có quyền triệu tập và chủ tọa Hội nghị chính trị đặc biệt khi xét thấy cần thiết (Điều 67). CTN chịu trách nhiệm trước Quốc hội.

Đối với Hiến pháp 1980:

Chế độ Nguyên thủ tập thể, là Hội đồng Nhà nước (HĐNN), quy định tại chương VII. Do QH bầu ra trong số các đại biểu của QH: Chủ tịch HĐNN, Phó chủ tịch HĐNN, tổng thư kí và các Ủy viên HĐNN. HĐNN cùng nhiệm kì với QH là 5 năm. HĐNN là chủ tịch tập thể của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thay mặt Nhà nước về đối nội và đối ngoại; là cơ quan cao nhất hoạt động thường xuyên của QH (Điều 98). Quyền hạn của HĐNN rất lớn (Điều 100): Công bố luật, ra pháp lệnh, giải thích Hiến pháp, luật và pháp lệnh; đình chỉ việc thi hành và sửa đổi hay bãi bỏ những Nghị quyết, nghị định, Quyết định của Hội đồng Bộ trưởng trái Hiên pháp, Luật và pháp lệnh. Trong thời gian QH không họp, cử và bãi miễn các Phó chủ tịch Hội đồng bộ trưởng, Bộ trưởng…(Tuy nhiên không có quyền tham gia vào các phiên họp của Hội đồng bộ trưởng). HĐNN phê chuẩn hay bãi bỏ những hiệp ước quốc tế, trừ trường hợp xét thấy cần trình Quốc hội quyết định; có quyền quyết định đặc xá; trong thời gian Quốc hội không họp, tuyên bố tình trạng chiến tranh khi nước nhà bị xâm lược (nhưng phải trình Quốc hội phê chuẩn trong kì họp gần nhất của Quốc hội)… Như vậy, HĐNN vừa thực hiện chức năng của CTN (NTQG), vừa thực hiện chức năng của UBTVQH.

2. Mô hình nguyên thủ quốc gia theo Hiến pháp hiện hành (Hiến pháp 1992, sửa đổi, bổ sung năm 2001)

Chê định nguyên thủ quốc gia (CTN) được quy định tại Chương VII.
Về cơ chế lựa chọn, QH bầu ra trong số các đại biểu QH. CTN cùng nhiệm kì với QH là 5 năm.

Về vai trò, vị trí: Đứng đầu Nhà nước, thay mặt Nhà nước về đối nội, đối ngoại; có mối quan hệ gắn bó mật thiết với các cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp, hỗ trợ, điều phối hoạt động với các cơ quan đó.
Về thẩm quyền của CTN,

Trong lĩnh vực hành pháp, CTN tham gia thành lập CP : đề nghị QH bầu, bổ nhiệm,miễn nhiệm thủ tướng CP; căn cứ vào Nghị quyết của QH bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức; chấp thuận việc từ chức đối với các Phó thủ tướng, bộ trưởng, và các thành viên khác của CP. Trong thời gian QH không họp, theo đề nghị của Thủ tướng, CTN quyết định tạm đình chỉ công tác của Phó thủ tướng, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ.

Trong lĩnh vực lập pháp, CTN có quyền trình dự án luật ra QH, kiến nghị về luật thông qua việc kiến nghị ban hành luật mới hay sửa đổi, bổ sung luật hiện hành (Điều 71, Luật tổ chức QH 2001). CTN có quyền công bố Hiến pháp, luật và pháp lệnh (chậm nhất 15 ngày kể từ ngày QH thông qua). Đối với pháp lệnh, CTN có quyền đề nghị Uỷ ban thường vụ Quốc hội xem xét lại pháp lệnh trong thời hạn 10 ngày, nếu pháp lệnh đó vẫn được Ủy ban thường vụ Quốc hội biểu quyết tán thành mà CTN vẫn không nhất trí thì CTN trình Quốc hội tại kì họp gần nhất.


Trong lĩnh vực tư pháp và giám sát, CTN giới thiệu để QH bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chánh án TANDTC, Viện trưởng VKSNDTC. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó chánh án, thẩm phán TANDTC, Phó Viện trưởng và Kiểm sát viên VKSNDTC. CTN có quyền quyết định đặc xá. CTN giám sát hoạt động của CP, Thủ tướng, Bộ trưởng, thành viên khác của CP; nghe báo cáo công tác của CP, Thủ tướng. Trong thời gian QH không họp, Chánh án TANDTC và Viện trưởng VKSNDTC chịu trách nhiệm, báo cáo trước UBTVQH và CTN.
Một số quyền hạn khác: Có quyền tham gia các phiên họp của UBTVQH, hay CP (khi cần thiết-Điều105), CTN thống lĩnh các lực lượng vũ trang nhân dân và giữ chức vụ Chủ tịch Hội đồng quốc phòng và an ninh; CTN căn cứ vào Nghị quyết của Quốc hội hay của UBTVQH, công bố quyết định tuyên bố tình trạng chiến tranh, công bố quyết định đại xá; căn cứ vào Nghị quyết của UBTVQH, ra lệnh tổng động viên hay động viên cục bộ, công bố tình trạng khẩn cấp; trong trường hợp UBTVQH không thể họp được, ban bố tình trạng khẩn cấp trong cả nước hay ở từng địa phương; tiến hành đàm phán, ký kết điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với người đứng đầu Nhà nước khác; trình Quốc hội phê chuẩn điều ước đã trực tiếp ký; quyết định phê chuẩn hay gia nhập điều ước quốc tế, trừ trường hợp cần trình Quốc hội quyết định; quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam, cho thôi quốc tịch Việt Nam hay tước quốc tịch Việt Nam…
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
T Điều kiện chuyển đổi cơ chế tự chủ tự chịu trách nhiệm theo Nghị định 115/CP của Chính phủ đối với c Kinh tế quốc tế 0
T So sánh chế định Chủ tịch nước theo Hiến pháp 1946 và Hiến pháp 1959 Môn đại cương 0
B Xác định điều kiện chuyển đổi sang cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức R&D thuộc Viện Văn hóa, Xã hội 0
L Chế định thừa kế theo Bộ luật dân sự nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào. Luận văn ThS. Luật: 60 38 3 Luận văn Luật 0
N Bài tập lớn: Phân tích chế định Chủ tịch nước theo pháp luật hiện hành Luận văn Luật 2
C Tiểu luận: Phân tích chế định Chủ tịch nước theo quy định của pháp luật hiện hành Luận văn Luật 0
M Các chế định của chủ tịch nước trong lịch sử lập hiến Việt Nam Tài liệu chưa phân loại 0
B Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam Tài liệu chưa phân loại 2
B Tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay Tài liệu chưa phân loại 2
H Vấn đề nhân cách con người trong cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Tài liệu chưa phân loại 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top