xuan_phong
New Member
Download miễn phí Tiểu luận Mối quan hệ giữa hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân theo quy định của pháp luật hiên hành
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 1
I, MÔT SỐ KIẾN THỨC VỀ HÔI ĐỒNG NHÂN DÂN 1
1,Vị chí , tính chất chất 1
2, Chức năng nhiệm vụ quyền hạn của hội đồng nhân dân 1
II, MÔT SỐ KIẾN THỨC VỀ ỦY BAN NHÂN DÂN 2
1, Vị chí tính chất 2
2, Chức năng nhiệm vụ quyền hạn 2
III, MỐI QUAN HÊ GIỮA HÔI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HIÊN HÀNH 2
1.Trong cách thức thành lập 2
2. Trong cách tổ chức. 3
3. trong hoạt động 3
IV,MÔT SỐ VẤN ĐỀ VỀ MỐI QUAN HÊ GIỮA ỦY BAN NHÂN DÂN VÀ HÔI ĐỒNG NHÂN DÂN CÙNG CẤP Ở NƯỚC TA HIÊN NAY. 4
KẾT THÚC VẤN ĐỀ 7
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bộ máy nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam là một hệ thống bao gồm nhiều cơ quan, nhà nước có tính chất, vị chí , chức năng nhiệm vụ và quyền hạn khác nhau nhưng có mối quan hệ mật thiết với nhau tạo thành một thể thống nhất nằm trong hệ thống cơ quan nhà nước ở địa phương .Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân cùng cấp có các đặc trưng trên vì thế hai cơ quan này có mối quan hệ mật thiết với nhau.Đất nước đang trong thời kỳ hội nhập và pháp truyển ,việc ngiên cứu tổ chức và cách hoạt động của bộ máy nhà nước nói chung và chính quyền địa phương nói riêng được coi là vấn đề hết sức quan trọng.Vì vậy việc đi sâu vào ngiên cứu tìm hiểu mối quan hệ giữa ủy ban nhân dân và hội đồng nhân dân cùng cấp có vai trò và ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc nâng cao chất lượng hoạt động của hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân.Chính vì thế em đã trọn đề tài phân tích : “mối quan hệ giữa hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân theo quy định của pháp luật hiên hành”làm đề tài cho bài tập lớn học kỳ môn Luật Hiến Pháp của mình .
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I, MÔT SỐ KIẾN THỨC VỀ HÔI ĐỒNG NHÂN DÂN
1,Vị chí , tính chất chất
-Điều 119 hiến pháp năm 1992 và điều 1 luật tổ chức hội đồng nhân nhân và ủy ban nhân dân có quy định : “Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương , thay mặt cho ý chí , nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân ,do nhân dân địa phương bầu ra , chụi trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên.”
Qua đó có thể thấy được hội đồng nhân dân có vị chí tính chất như sau:
-Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ơ địa phương , hội đồng nhân dân thay mặt cho nhân dân địa phương sử dụng quyền lực nhà nước trong phạm vi địa phương mình
-Hội đồng nhân dân là cơ quan đại biểu của nhân địa phương ,hội đòng nhân dân do nhân dân địa phương bầu miễn nhiệm ,bãi nhiêm theo nguyên tắc phổ thông , bình đẳng ,trựctiếp và bỏ phiếu kín .
2, Chức năng nhiệm vụ quyền hạn của hội đồng nhân dân
Về chức năng của hội đồng nhân dân căn cứ vào hiến pháp năm 1992 ,sửa đổi bổ sung năm 2001 và luật tổ chức hội đông nhân dân và ủy ban nhân dân các cấp năm 2003 ta có thể thấy hội đồng nhân dân có 3 chức năng cơ bản sau :
-Quyết định các vấn đề quan trọng ở địa phương như nhưng chủ trương biện pháp nhằm phát huy tiềm năng của địa phương , xây dựng và phát truyển địa phương về kinh tế -xã hội ,củng cố quốc phòng, an ninh ,không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân địa phương.
-Đảm bảo thực hiện các quy định của các cơ quan nhà nươc cấp trên và trung ương ở địa phương
-thực hiện các quyền giám sát của hội đồng nhân dân đối với hoạt động của ủy ban nhân dân , tòa án nhân dân ,viện kiểm sát nhân dân cùng cấp giám sát việc tuân theo pháp luật của các cơ quan , tổ chức kinh tế , xã hội ,đơn vị vũ trang , của nhân dân và giám sát việc thực hiện ngị quyết của hội đồng nhân dân thuộc đại phương mình.
II, MÔT SỐ KIẾN THỨC VỀ ỦY BAN NHÂN DÂN
1, Vị chí tính chất
Điều 123 hiến pháp năm 1992 và điều 2 luật tổ chức hội đồng nhân dân năm 2003 quy định “ủy ban nhân dân do hội đồng nhân dân bầu , là cơ quan chấp hành của hội đồng nhân dân , cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương … chụi trách nhiệm thi hành pháp luật ,các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và ngị quyết của hội đồng nhân dân cùng cấp .”
Qua đó có thể thấy ủy ban nhân dân có vị chí và tính chất như sau :
ủy ban nhân dân đươc xác đinh là cơ quan chấp hành của hội đồng nhân dân bởi vì: ủy ban nhân dân do hội đồng nhân dân cùng cấp bầu ra ,nên ủy ban nhân dân chụi trách nhiệm chủ yếu trong việc tổ chức thực hiên các ngị quyết của hội đồng nhân dân cùng cấp ., và chụi trách nhiêm báo cáo công tác trước hội đồng nhân dân cùng cấp.
-ủy ban nhân dân được xác đinh là cơ quan hành chính nhà nước ơ địa phương , ủy ban nhân dân là cơ quan thực hiện chức năng quản lí hành chính nhà nước ở địa phương ,chấp hành ngị quyết của hội đồng nhân dân cùng cấp và các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên.
2, Chức năng nhiệm vụ quyền hạn
-Về chức năng :ủy ban nhân dân chỉ có một chức năng duy nhất là quản lí nhà nước . và quản lí nhà nước cũng là hoạt động bao trùm lên toàn bộ hoạt động của ủy ban nhân dân .như vậy chức năng của ủy ban nhân dân giống như chức năng của chính phủ nhưng khác ở phạm vi và hiệu lực .
- Về nhiệm vụ và quyền hạn của ủy ban nhân dân : nhiêm vụ quyền hạn của ủy ban nhân dân đươc quy đinh tại điều 123,124,125 hến pháp năm 1992 sửa đổi bổ sung nâm 2001và được cụ thể hóa trong chương III luật tổ chức và hoạt động của hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân năm 2003 các điều từ 111 đến điều 117.Theo đó ủy ban nhân dân có nhiêm vụ và quyền hạn quản lí hầu hết các măt của đời sống xã hội từ kinh tế xã hội , văn hóa giáo dục đến quốc phòng an ninh …
III, MỐI QUAN HÊ GIỮA HÔI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HIÊN HÀNH
1.Trong cách thức thành lập
Tại điều 123 hiến pháp năm 1992 và điều 2,luật tổ chức hội đồng nhân và ủy ban nhân dân năm 2003 quy định tại kì họp thứ nhất mỗi khóa của hội đồng nhân dân. Hội đồng nhân dân sẽ bầu ra ủy ban nhân dân cùng cấp của mình theo hình thức phổ thông bình đẳng trực tiếp và bỏ phiếu kín .Tuy nhiên qua bầu cử các thành viên của ủy ban nhân dân phải được chủ tịch ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp phê chuẩn.
ủy ban nhân dân được hội đồng nhân dân cùng cấp bầu ra bằng cách bỏ phiếu kín theo danh sách đề cử chức vụ từng người gồm có các chức vụ sau :
chủ tịch, phó chủ tịch và ủy viên. Chủ tịch ủy ban nhân dân được bầu ra trong thành viên khác của ủy ban nhân dân được bầu ra theo sự giới thiệu của chủ tịch ủy ban nhân dân. Trong nhiệm kì nếu khuyết chủ tịch ủy ban nhân dân thì chủ tịch hội đồng nhân dân cùng cấp giưới thiệu người ứng cử chủ tịch ủy ban nhân dân để hội đồng nhân dân bầu người được bầu giữ chức vụ chủ tịch ủy ban nhân dân trong nhiệm kì còn lại không nhất thiết là đại biểu hội đồng nhân dân.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 1
I, MÔT SỐ KIẾN THỨC VỀ HÔI ĐỒNG NHÂN DÂN 1
1,Vị chí , tính chất chất 1
2, Chức năng nhiệm vụ quyền hạn của hội đồng nhân dân 1
II, MÔT SỐ KIẾN THỨC VỀ ỦY BAN NHÂN DÂN 2
1, Vị chí tính chất 2
2, Chức năng nhiệm vụ quyền hạn 2
III, MỐI QUAN HÊ GIỮA HÔI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HIÊN HÀNH 2
1.Trong cách thức thành lập 2
2. Trong cách tổ chức. 3
3. trong hoạt động 3
IV,MÔT SỐ VẤN ĐỀ VỀ MỐI QUAN HÊ GIỮA ỦY BAN NHÂN DÂN VÀ HÔI ĐỒNG NHÂN DÂN CÙNG CẤP Ở NƯỚC TA HIÊN NAY. 4
KẾT THÚC VẤN ĐỀ 7
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bộ máy nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam là một hệ thống bao gồm nhiều cơ quan, nhà nước có tính chất, vị chí , chức năng nhiệm vụ và quyền hạn khác nhau nhưng có mối quan hệ mật thiết với nhau tạo thành một thể thống nhất nằm trong hệ thống cơ quan nhà nước ở địa phương .Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân cùng cấp có các đặc trưng trên vì thế hai cơ quan này có mối quan hệ mật thiết với nhau.Đất nước đang trong thời kỳ hội nhập và pháp truyển ,việc ngiên cứu tổ chức và cách hoạt động của bộ máy nhà nước nói chung và chính quyền địa phương nói riêng được coi là vấn đề hết sức quan trọng.Vì vậy việc đi sâu vào ngiên cứu tìm hiểu mối quan hệ giữa ủy ban nhân dân và hội đồng nhân dân cùng cấp có vai trò và ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc nâng cao chất lượng hoạt động của hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân.Chính vì thế em đã trọn đề tài phân tích : “mối quan hệ giữa hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân theo quy định của pháp luật hiên hành”làm đề tài cho bài tập lớn học kỳ môn Luật Hiến Pháp của mình .
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I, MÔT SỐ KIẾN THỨC VỀ HÔI ĐỒNG NHÂN DÂN
1,Vị chí , tính chất chất
-Điều 119 hiến pháp năm 1992 và điều 1 luật tổ chức hội đồng nhân nhân và ủy ban nhân dân có quy định : “Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương , thay mặt cho ý chí , nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân ,do nhân dân địa phương bầu ra , chụi trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên.”
Qua đó có thể thấy được hội đồng nhân dân có vị chí tính chất như sau:
-Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ơ địa phương , hội đồng nhân dân thay mặt cho nhân dân địa phương sử dụng quyền lực nhà nước trong phạm vi địa phương mình
-Hội đồng nhân dân là cơ quan đại biểu của nhân địa phương ,hội đòng nhân dân do nhân dân địa phương bầu miễn nhiệm ,bãi nhiêm theo nguyên tắc phổ thông , bình đẳng ,trựctiếp và bỏ phiếu kín .
2, Chức năng nhiệm vụ quyền hạn của hội đồng nhân dân
Về chức năng của hội đồng nhân dân căn cứ vào hiến pháp năm 1992 ,sửa đổi bổ sung năm 2001 và luật tổ chức hội đông nhân dân và ủy ban nhân dân các cấp năm 2003 ta có thể thấy hội đồng nhân dân có 3 chức năng cơ bản sau :
-Quyết định các vấn đề quan trọng ở địa phương như nhưng chủ trương biện pháp nhằm phát huy tiềm năng của địa phương , xây dựng và phát truyển địa phương về kinh tế -xã hội ,củng cố quốc phòng, an ninh ,không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân địa phương.
-Đảm bảo thực hiện các quy định của các cơ quan nhà nươc cấp trên và trung ương ở địa phương
-thực hiện các quyền giám sát của hội đồng nhân dân đối với hoạt động của ủy ban nhân dân , tòa án nhân dân ,viện kiểm sát nhân dân cùng cấp giám sát việc tuân theo pháp luật của các cơ quan , tổ chức kinh tế , xã hội ,đơn vị vũ trang , của nhân dân và giám sát việc thực hiện ngị quyết của hội đồng nhân dân thuộc đại phương mình.
II, MÔT SỐ KIẾN THỨC VỀ ỦY BAN NHÂN DÂN
1, Vị chí tính chất
Điều 123 hiến pháp năm 1992 và điều 2 luật tổ chức hội đồng nhân dân năm 2003 quy định “ủy ban nhân dân do hội đồng nhân dân bầu , là cơ quan chấp hành của hội đồng nhân dân , cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương … chụi trách nhiệm thi hành pháp luật ,các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và ngị quyết của hội đồng nhân dân cùng cấp .”
Qua đó có thể thấy ủy ban nhân dân có vị chí và tính chất như sau :
ủy ban nhân dân đươc xác đinh là cơ quan chấp hành của hội đồng nhân dân bởi vì: ủy ban nhân dân do hội đồng nhân dân cùng cấp bầu ra ,nên ủy ban nhân dân chụi trách nhiệm chủ yếu trong việc tổ chức thực hiên các ngị quyết của hội đồng nhân dân cùng cấp ., và chụi trách nhiêm báo cáo công tác trước hội đồng nhân dân cùng cấp.
-ủy ban nhân dân được xác đinh là cơ quan hành chính nhà nước ơ địa phương , ủy ban nhân dân là cơ quan thực hiện chức năng quản lí hành chính nhà nước ở địa phương ,chấp hành ngị quyết của hội đồng nhân dân cùng cấp và các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên.
2, Chức năng nhiệm vụ quyền hạn
-Về chức năng :ủy ban nhân dân chỉ có một chức năng duy nhất là quản lí nhà nước . và quản lí nhà nước cũng là hoạt động bao trùm lên toàn bộ hoạt động của ủy ban nhân dân .như vậy chức năng của ủy ban nhân dân giống như chức năng của chính phủ nhưng khác ở phạm vi và hiệu lực .
- Về nhiệm vụ và quyền hạn của ủy ban nhân dân : nhiêm vụ quyền hạn của ủy ban nhân dân đươc quy đinh tại điều 123,124,125 hến pháp năm 1992 sửa đổi bổ sung nâm 2001và được cụ thể hóa trong chương III luật tổ chức và hoạt động của hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân năm 2003 các điều từ 111 đến điều 117.Theo đó ủy ban nhân dân có nhiêm vụ và quyền hạn quản lí hầu hết các măt của đời sống xã hội từ kinh tế xã hội , văn hóa giáo dục đến quốc phòng an ninh …
III, MỐI QUAN HÊ GIỮA HÔI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HIÊN HÀNH
1.Trong cách thức thành lập
Tại điều 123 hiến pháp năm 1992 và điều 2,luật tổ chức hội đồng nhân và ủy ban nhân dân năm 2003 quy định tại kì họp thứ nhất mỗi khóa của hội đồng nhân dân. Hội đồng nhân dân sẽ bầu ra ủy ban nhân dân cùng cấp của mình theo hình thức phổ thông bình đẳng trực tiếp và bỏ phiếu kín .Tuy nhiên qua bầu cử các thành viên của ủy ban nhân dân phải được chủ tịch ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp phê chuẩn.
ủy ban nhân dân được hội đồng nhân dân cùng cấp bầu ra bằng cách bỏ phiếu kín theo danh sách đề cử chức vụ từng người gồm có các chức vụ sau :
chủ tịch, phó chủ tịch và ủy viên. Chủ tịch ủy ban nhân dân được bầu ra trong thành viên khác của ủy ban nhân dân được bầu ra theo sự giới thiệu của chủ tịch ủy ban nhân dân. Trong nhiệm kì nếu khuyết chủ tịch ủy ban nhân dân thì chủ tịch hội đồng nhân dân cùng cấp giưới thiệu người ứng cử chủ tịch ủy ban nhân dân để hội đồng nhân dân bầu người được bầu giữ chức vụ chủ tịch ủy ban nhân dân trong nhiệm kì còn lại không nhất thiết là đại biểu hội đồng nhân dân.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
Tags: tiẻu luận mối quan hệ giữa ủy ban nhân dân và hội đồng nhân dân, tiểu luận mối quan hệ pháp lý giữa hội đồng nhân dân với ủy ban nhân dân, mối quan hệ giữa hội đồng nhân dân theo luật mới nhất, Mối quan hệ pháp lý giữa Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân Trong cách thức tổ chức, tiểu luận Mối quan hệ pháp lý giữa hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân, mối quan hệ giữa hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân, mối quan hệ giữa ủy ban nhân dân và hội đồng nhân dân, mối quan hệ pháp lý giữa ủy ban nhân dân và hội đồng nhân dân