Luận văn: Nghiên cứu phát triển thiết bị pin nhiên liệu vi sinh vật (Microbial Fuel Cell) sử dụng làm cảm biến sinh học đánh giá chất lượng nước thải : Luận văn ThS. Sinh học: 60 42 01 07
Nhà xuất bản: ĐHKHTN
Ngày: 2014
Miêu tả: 76 tr. + CD-ROM
Luận văn ThS. Vi sinh vật học -- Trường Đại học Khoa học Tự nhiên. Đại học Quốc gia Hà Nội, 2014
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ...............................................................................................................
MỤC LỤC.....................................................................................................................
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..............................................................................
DANH MỤC HÌNH ẢNH ............................................................................................
MỞ ĐẦU.....................................................................................................................1
Chƣơng 1 – TỔNG QUAN .........................................................................................3
1.1 Ô NHIỄM NƢỚC TẠI VIỆT NAM .................................................................3
1.2 PHƢƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ CHẤT LƢỢNG NƢỚC THẢI SAU XỬ LÝ .5
1.3 CẢM BIẾN SINH HỌC ĐÁNH GIÁ CHẤT LƢỢNG NƢỚC THẢI SAU
XỬ LÝ.....................................................................................................................7
1.3.1 Cảm biến sinh học dựa trên hành vi của sinh vật...........................................7
1.3.2 Cảm biến sinh học vi sinh vật ........................................................................9
1.4 PIN NHIÊN LIỆU VI SINH VẬT..................................................................12
1.4.1 Các loại Thiết kế MFC.................................................................................15
1.4.2 Vật liệu cấu tạo MFC ...................................................................................17
1.4.2.1 Vật liệu cho điện cực.................................................................................17
1.4.2.2 Màng trao đổi ion......................................................................................19
1.4.3 Vật liệu tạo khung cho MFC........................................................................22
1.4.4 Ứng dụng của MFC......................................................................................23
1.5 HỆ VI SINH VẬT TRONG MFC ..................................................................24
1.6 CÁC PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VI SINH VẬT TRONG MFC ........27
Chƣơng 2 – VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..............................29
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi2.1 VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU ............................................................................29
2.1.1 Hóa chất, thiết bị và dụng cụ........................................................................29
2.1.2 Nguồn vi sinh vật sử dụng trong nghiên cứu ...............................................30
2.2 CÁC THIẾT KẾ THÍ NGHIỆM VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......31
2.2.1 Lựa chọn thiết kế tối ƣu cho MFC ...............................................................31
2.2.2 Thiết kế, lắp đặt hệ thống MFC ...................................................................31
2.2.3 Quy trình làm giầu vi sinh vật trong các MFC: ...........................................32
2.2.4 Vận Hành Hệ Thống MFC...........................................................................33
2.2.5 Đo đạc và xử lý số liệu.................................................................................35
2.2.7 Phƣơng pháp DGGE ....................................................................................38
Chƣơng 3 – KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..............................................................43
3.1 LỰA CHỌN THIẾT KẾ MFC PHÙ HỢP......................................................43
3.1.1 Lựa chọn vật liệu cho MFC .........................................................................43
3.1.2 Lựa chọn thiết kế MFC nhằm phát triển cảm biến sinh học ........................44
3.1.3 Thử nghiệm để chọn lựa thiết kế thiết kế ƣu việt hơn .................................47
3.1.3.1 Kết quả làm giàu hệ vi sinh vật điện hóa trong MFC...............................47
3.1.3.2 So sánh các MFC với dạng thiết kế khác nhau.........................................48
3.2 LỰA CHỌN NGUỒN VI SINH VẬT PHÙ HỢP ĐỂ LÀM GIÀU HỆ VI
SINH VẬT ĐIỆN HÓA TRONG CÁC MFC ......................................................53
3.2.1 Dòng điện phát sinh bởi các MFC trong giai đoạn làm giàu hệ vi sinh vật
điện hóa .................................................................................................................53
3.2.2 Độ ổn định của dòng điện phát sinh trong MFC sau khi làm giàu thành công
hệ vi sinh vật điện hóa...........................................................................................553.2.3 Kết quả phân lập hệ vi sinh vật trong điện cực anode của MFC sau khi làm
giàu thành công .....................................................................................................57
3.2.4 Kết quả phân tích quần xã vi khuẩn bằng phƣơng pháp DGGE.................60
3.2.5 Kết quả phân tích trình tự các băng DNA thu đƣợc từ các quần xã trên
DGGE....................................................................................................................63
3.3 BƢỚC ĐẦU THỬ NGHIỆM HỆ THỐNG MFC VỚI DUNG DỊCH MÔ
PHỎNG NƢỚC THẢI SAU XỬ LÝ TRONG PHÕNG THÍ NGHIỆM .............66
KẾT LUẬN...........................................................................................................68
KIẾN NGHỊ ..............................................................................................................69
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................70
PHỤ LỤC......................................................................................................................
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phiDANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ Tên tiếng anh Tên tiếng việt
AEM Anion exchange membrane Màng anion
BH - Nguồn quần xã từ bùn hoạt tính
BOD Biochemical oxigen demand Nhu cầu oxy sinh hóa
BPhần mềm Bipolar membrane Màng phân cực
BT - Nguồn quần xã từ bùn tự nhiên
CEM Cation exchange membrane Màng cation
COD Chemical oxigen demand Nhu cầu oxy hóa học
DGGE Denaturing gradient gel
electrophoresis
Điện di gradient gel biến tính
ĐT - Nguồn quần xã từ đất tự nhiên
HH - Nguồn quần xã từ hỗn Hợp
MFC Microbial fuel cell Pin nhiên liệu vi sinh vật
NT - Nguồn quần xã từ nƣớc thải
PCR Polymerase Chain Reaction Phản ứng chuỗi trùng hợp
Rint Internal resistance Điện trở trongDANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1 Nguyên lý hoạt động của một MFC ............................................................12
Hình 2: (a) Thiết kế MFC sử dụng chổi than chì là điện cực anode nhƣ là một bề
mặt cho vi sinh vật phát triển và với điện cực cathode sử dụng vải carbon.. (b) Biểu
diễn phƣơng thức truyền điện tử của trong màng biofilm: sản sinh nanowires, chất
truyền điện tử trung gian, và tiếp xúc qua bề mặt tế bào .........................................13
Hình 3: Hai dạng thiết kế MFC ................................................................................14
Hình 4: Vật liệu carbon sử dụng cho điện cực anodes: (A) giấy carbon, (B) vải các
bon, (C) lƣới carbon .................................................................................................18
Hình 5: Một vài vật liệu dùng làm điện cực cho MFC (A) Thanh than chì (B; C; D)
Tấm than chì .............................................................................................................18
Hình 6: (A) Hạt than chì, (B; C) Chổi than chì (D) Sợ than chì ..............................19
Hình 7: Các loại màng đƣợc sử dụng trong MFC ....................................................21
Hình 8: Cơ chế hoạt động của các loại màng phân tách ...........................................21
Hình 9: MFC hai khoang-khung thủy tinh ...............................................................22
Hình 10: MFC một khoang-khung thủy tinh ............................................................22
Hình 11: MFC một khoang- khung polyacrylic.......................................................23
Hình 12: MFC hai khoang- khung polyacrylic .........................................................23
Hình 13: MFC dạng ống- khung polypropylen.........................................................23
Hình 14: MFC một khoang- khung Plexiglas ...........................................................23
Hình 15 : MFC khoang chữ nhật...............................................................................32
Hình 16 : MFC khoang trụ........................................................................................32
Hình 17: Sơ đồ hoạt động hệ thống MFC .................................................................34
Hình 18: Hệ thống MFC vận hành trong phòng thí nghiệm .....................................34
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phiHình 19: Biểu đồ hiệu điện thế MFC trong quá trình làm giàu (BOD 50 ppm).......47
Hình 20: Hiệu điện thế MFC khoang hình hộp chữ nhật sau quá trình làm giàu
(BOD 50 ppm)...........................................................................................................49
Hình 21: Hiệu điện thế MFCs khoang hình trụ sau quá trình làm giàu ....................49
Hình 22: MFC khoang hình hộp chữ nhất ................................................................51
Hình 23: MFC khoang hình trụ.................................................................................51
Hình 24: MFC khoang hình hộp chữ nhất ................................................................52
Hình 25: MFC khoang hình trụ.................................................................................52
Hình 26: Quá trình làm giàu MFC với nguồn quần xã khác nhau............................54
Hình 27: So sánh dòng điện sau quá trình làm của MFC tại hai thời điểm có khoảng
là cách 20 ngày..........................................................................................................56
Hình 28: Ảnh phân lập mẫu điện cực anode từ MFC đã đƣợc làm giàu thành công57
Hình 29: Tỷ lệ phần trăm số chủng vi khuẩn phân lập đƣợc từ điện cực anode tại
các MFC ....................................................................................................................59
Hình 30: Kết quả kiểm tra sản phẩm PCR gen 16s rRNA và vùng V3 ....................60
Hình 31: Kết quả phân tích gen 16S rRNA bằng DGGE của các mẫu quần xã vi
khuẩn trong các nguồn khác nhau và các mẫu quần xã vi khuẩn từ điện cực anode
của các MFC làm giàu từ các nguồn.........................................................................62
Hình 32: Kết quả phân tích tƣơng quan của các quần xã vi khuẩn đƣợc nghiên cứu
dựa trên kêt quả DGGE (bằng cách sử dụng phần mềm NTSYSpc 2.0)..................63
Hình 33: Biểu đồ dòng điện trung bình của MFC thử nghiệm với các nồng độ BOD
khác nhau trong dung dịch nƣớc thải mô phỏng ở anode .........................................67
Hình 34: Vị trí các băng DNA trên DGGE đƣợc thôi gel và đem giải trình tự ..........1DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Đặc trƣng thành phần nƣớc thải của một số ngành công nghiệp ..................3
Bảng 2: Tổng lƣợng nƣớc thải và lƣợng thải các chất ô nhiễm trong nƣớc thải từ
một số khu công nghiệp đồng bằng sông hồng...........................................................4
Bảng 3: Một số thông số ô nhiễm nƣớc thải trong công nghiệp theo tiêu chuẩn .......5
Bảng 4: Theo dõi sự thay đổi hành vi của cá liên kết với điều kiện stress .................8
Bảng 5: Tổng hợp nghiên cứu về cảm biến sinh học vi sinh vật quang học.............10
Bảng 6: Các chủng vi khuẩn điện hóa trong MFC không sử dụng chất truyền điện tử
trung gian ..................................................................................................................26
Bảng 7: Môi trƣờng LB.............................................................................................35
Bảng 8: Môi trƣờng C ...............................................................................................36
Bảng 9: Môi trƣờng PDA .........................................................................................36
Bảng 10: Môi trƣờng Hansen....................................................................................37
Bảng 11: Môi trƣờng BG 11 .....................................................................................37
Bảng 12: Thành phần của dung dịch Trace metal mix A5........................................38
Bảng 13: Thành phần và chu trình nhiệt phản ứng PCR nhân gen16s rRNA ..........39
Bảng 14: Thành phần và chu trình nhiệt phản ứng PCR nhân vùng V3 thuộc gen16s
rRNA .........................................................................................................................40
Bảng 15: Thành phần của dung dịch biến tính 0% và 60% ......................................41
Bảng 16: Thành phần của “Working solution”.........................................................41
Bảng 17: Phân tích ƣu nhƣợc điểm của các vật liệu cấu tạo MFC ...........................43
Bảng 18: Phân tích ƣu nhƣợc điểm vật liệu cấu tạo khung MFC .............................44
Bảng 19: Phân tích ƣu nhƣợc điểm của các loại màng phân tách.............................44
Bảng 20: Phân tích ƣu nhƣợc điểm các loại thiết kế MFC .......................................45
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phiBảng 21: Tổng hợp các nghiên cứu về dạng MFC biosensor ...................................46
Bảng 22: Bảng so sánh trình tự các băng DNA đƣợc thôi gel từ gel DGGE với dữ
liệu trình tự DNA trên NCBI ....................................................................................641
MỞ ĐẦU
Nƣớc là một phần thiết yếu trong quá trình sinh hoạt–sản xuất của con ngƣời.
Tuy nhiên, với sự phát triển của dân số, quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa,
lƣợng nƣớc do con ngƣời sử dụng đang ngày càng gia tăng, đi kèm với nó là hậu
quả gây ô nhiễm nƣớc nghiêm trọng. Ảnh hƣởng của ô nhiễm nƣớc đối với sức
khỏe con ngƣời có thể thông qua hai con đƣờng: (i) ăn-uống phải nƣớc bị ô nhiễm
hay các loại rau quả và thủy sản đƣợc nuôi trong môi trƣờng nƣớc ô nhiễm, (ii) do
tiếp xúc với môi trƣờng nƣớc trong quá trình lao động và sinh hoạt. Ngoài ra ô
nhiễm nƣớc còn kéo theo các thiệt hại về kinh tế do bệnh tật, thiệt hại về thủy sản
và nông nghiệp, và ảnh hƣởng tới nguồn cung cấp nƣớc sạch [2, 4, 5].
Một trong những nguyên nhân chính gây ô nhiễm nguồn nƣớc hiện nay là
tình trạng nƣớc thải chƣa qua xử lý hay xử lý kém đƣợc trực tiếp xả vào môi
trƣờng. Để ngăn chặn nguy cơ này thì cần có các phƣơng pháp hợp lý để đánh
giá nhanh chất lƣợng nƣớc thải sau xử lý, nhằm đáp ứng nhu cầu của ngƣời sản xuất
cũng nhƣ ngƣời quản lý [2].
Phƣơng pháp phân tích hóa-lý là phổ biến hiện nay đƣợc sử dụng cho việc
phân tích-đánh giá chất lƣợng nƣớc thải. Phƣơng pháp này sử dụng mối tƣơng tác
giữa chất cần phát hiện trong nƣớc với một loại hóa chất đƣợc thêm vào dùng làm
chỉ thị để định tính cũng nhƣ định lƣợng chất cần kiểm tra, hay áp dụng các kỹ
thuật nhƣ: sắc ký lỏng cao áp (HPCL), sắc ký phối khổ (GC – MS), hay phƣơng
pháp so màu... Tuy nhiên, tất cả các kỹ thuật này đòi hỏi ngƣời phân tích phải có tay
nghề chuyên môn cao, tốn kém trong sử dụng, và thời gian phân tích dài. [1].
Những nghiên cứu gần đây đã tập trung phát triển phƣơng pháp sử dụng tác
nhân sinh học nhƣ một cảm biến hay một hệ thống thông báo sớm chất lƣợng nƣớc.
Cảm biến sinh học (biosensor) là hệ thống phân tích các tác nhân sinh học nhƣ
DNA, enzymes, mô, cơ thể sống kết hợp với việc đánh giá – đo lƣờng các dấu hiệu
hóa – lý các tác nhân sinh học đó. Các cảm biến sinh học tỏ ra thuận lợi trong việc
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi2
đánh giá chất lƣợng nƣớc nhƣ kiểm tra trực tiếp nguồn nƣớc, nhạy cảm với chất độc
và phát hiện nhiều độc tố cùng một thời điểm, thông báo chất độc, không chỉ theo
dõi độc tính mà còn theo dõi tốc độ thay đổi thành phần-nồng độ chất độc, có thể
theo dõi từ xa, dễ dàng sử dụng...[9, 32, 66, 70, 73]. Trong đó, cảm biến sinh học
khai thác quá trình trao đổi chất của vi sinh vật đang đƣợc đặc biệt quan tâm nghiên
cứu và ứng dụng [32]. Pin nhiên liệu vi sinh vật là một dạng thiết bị cảm biến hoạt
động dựa trên hoạt tính điện hóa của vi sinh vật. Loại thiết bị này đƣợc nghiên cứu
tại nhiều quốc gia nhƣ Hàn Quốc, Hoa Kỳ, hay Châu Âu, chúng có ƣu điểm nhƣ có
khả năng chỉ dẫn BOD nƣớc thải, có thời gian phản ứng nhanh, dễ dàng sử dụng,
chi phí thấp [17, 25, 26, 29].
Tại Việt Nam hiện nay những nghiên cứu về pin nhiên liệu vi sinh vật cũng
nhƣ ứng dụng chúng làm cảm biến sinh học trong đánh giá chất lƣợng nƣớc thải còn
khá hạn chế [52]. Nhằm góp phần vào các nghiên cứu về pin nhiêu liệu vi sinh cũng
nhƣ phát triển một thiết bị cảm biến có khả năng đánh giá chất lƣợng nƣớc thải với
thời gian phân tích nhanh và khả năng sử dụng nhiều lần… chúng tui tiến hành đề
tài “ Nghiên cứu phát triển thiết bị pin nhiên liệu vi sinh vật (Microbial fuel cell)
sử dụng làm cảm biến sinh học đánh giá chất lượng nước thải”.3
Chƣơng 1 – TỔNG QUAN
1.1 Ô NHIỄM NƢỚC TẠI VIỆT NAM
Ô nhiễm nƣớc xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau, tuy nhiên tại Việt
Nam hiện nay có bốn nguồn gây ô nhiễm nƣớc chính: nƣớc thải nông nghiệp, công
nghiệp, sinh hoạt và y tế. Theo Báo cáo môi trƣờng quốc gia 2012 của Việt Nam,
nƣớc thải sinh hoạt chiếm 30% tổng lƣợng nƣớc thải trực tiếp ra các sông hồ; kênh
rạch. Trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, nhiều
ngành công nghiệp đƣợc mở rộng quy mô sản xuất, cũng nhƣ phạm vi phân bố. Tuy
nhiên mức đầu tƣ cho hệ thống xử lý nƣớc thải lại chƣa đáp ứng đƣợc nhƣ cầu này,
Số lƣợng nƣớc thải công nghiệp đƣợc xử lý là đang ở mức trung bình (50 – 60%),
nhƣng hơn 50% hệ thống xử lý đó vẫn chƣa hoạt động hiệu quả. Cũng theo báo cáo
của Sở Tài Nguyên Môi Trƣờng Hà Nội năm 2009, có tới 93% tổng lƣợng nƣớc thải
chƣa đƣợc xử lý xả thẳng vào hệ thống, lƣợng nƣớc còn lại chỉ đƣợc xử lý sơ bộ
trong các bể tự hoại, bể lắng trong tuyến thoát nƣớc. Bên cạnh đó, nƣớc thải nông
nghiệp cũng là vấn đề đáng quan tâm hiện nay. Nƣớc thải nông nghiệp thƣờng chứa
các chất hóa chất bảo vệ thực vật, hay thuốc trừ sâu gây hại cho sức khỏe con ngƣời
và hệ sinh thái nƣớc mặt [2, 4].
Bảng 1: Đặc trƣng thành phần nƣớc thải của một số ngành công nghiệp [2]
Ngành công nghiệp Chất ô nhiễm chính Chất ô nhiễn phụ
Chế biến đồ hộp, thủy sản, rau quả,
đông lạnh
BOD, COD, pH, SS Màu, tổng P, N
Chế biến nƣớc uống có cồn, bia,
rƣợu
BOD, pH, SS, N, P TDS, màu, độ đục
Chế biến thịt BOD, pH, SS, độ đục NH4+, P , màu
Sản xuất bột ngọt BOD, SS, pH, NH4+ Độ đục, NO3-, PO43-
Cơ khí COD, dầu mỡ, SS, CN-,
Cr, Ni
SS, Zn, Pb, Cd
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi4
Bảng 2: Tổng lƣợng nƣớc thải và lƣợng thải các chất ô nhiễm trong nƣớc thải
từ một số khu công nghiệp đồng bằng sông hồng [4]
Khu Vực
Lƣợng
nƣớc thải
(m3/ ngày)
Tổng lƣợng các chất ô nhiễm (Kg/ ngày)
TSS BOD5 COD Tổng N Tổng P
Bắc Ninh 38946 8568 5336 12424 2259 3116
Hà Nội 36577 8047 5011 11668 2122 2926
Hải Phòng 14026 3086 1922 4474 814 1122
Quảng Ninh 8050 1771 1103 2568 467 644
Hải Dƣơng 23806 5237 3261 7594 1381 1904
Hƣng Yên 12350 2717 1692 3940 716 988
Ô nhiễm nƣớc đƣợc xem là một mối đe dọa cho sức khỏe cộng đồng, gây ra
thiệt hại lớn về kinh tế và phá hoại hệ sinh thái. Theo đánh giá của ngân hàng thế
giới, Việt Nam có thể chịu tổn thất do ô nhiễm môi trƣờng lên tới 5, 5 % GDP và
780 triệu USD trong lĩnh vực sức khỏe cộng đồng vì ô nhiễm môi trƣờng. Ô nhiễm
sông Thị Vải là một ví dụ điển hình: một đoạn sông dài khoảng 12 km (từ hợp lƣu
suối Cả-sông Thị Vải tới khu vực cảng Khú Mỹ, phía sau khu công nghiệp Mỹ
Xuân) hầu nhƣ không một loài tôm, cá, thủy sản nào có thể tồn tại và phát triển. Tại
khu vực này chỉ còn chứa các động-thực vật phù du. Ƣớc tính ban đầu diện tích
nông nghiệp bị thiệt hại là 1.438,5 ha, trong đó phần lớn là ao nuôi thủy sản và 29,5
ha là đất nông nghiệp. Một ví dụ khác, một nghiên cứu về ảnh hƣởng của hoạt động
sản xuất tại khu chế biến kim loại màu thuộc tỉnh Thái Nguyên chỉ ra rằng, hàm
lƣợng chì và arsen trong nƣớc thải sinh hoạt tại vùng này cao hơn 1,5 – 6 lần so với
vùng đối chứng. Qua xét nghiệm máu của phụ nữ trong độ tuổi sinh sản sống liên
tục ở vùng nghiên cứu 5 năm cho thấy hàm lƣợng chì và arsen trong máu của họ cao
hơn trong máu của ngƣời ở vùng đối chứng 3 – 80 lần [2, 4].5
Từ các dẫn liệu trên có thể thấy việc xả nƣớc thải xử lý kém là một trong
những nguyên nhân chính dẫn đến ô nhiễm nƣớc nghiêm trọng. Vì vậy, một nhu
cầu thực tế hiển nhiên đƣợc đặt ra là cần có các phƣơng pháp hiệu quả để đánh giá
nhanh chất lƣợng nƣớc thải sau xử lý.
1.2 PHƢƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ CHẤT LƢỢNG NƢỚC THẢI SAU XỬ LÝ
Đánh giá chất lƣợng nƣớc cũng nhƣ mức độ ô nhiễm của nƣớc cần đựa vào
một số thống số cơ bản về thành phần hóa học và sinh học đối với từng loại nƣớc sử
dụng với các mục đích khác nhau và so sánh chúng với chỉ tiêu cho phép. Các thông
số cơ bản bao gồm: độ pH, màu sắc, độ đục, hàm lƣợng chất rắn, các chất lơ lửng
(huyền phù), các kim loại nặng, chỉ số COD (nhu cầu oxy hóa học-chemical oxygen
demand) và BOD (nhu cầu oxy sinh hóa-Biochemical oxygen demand)…
Bảng 3: Một số thông số ô nhiễm nƣớc thải trong công nghiệp theo tiêu chuẩn
Việt Nam QCVN40: 2011/BTNMT [3]
1 Thông số Đơn vị Giá trị C
A B
1 Nhiệt độ oC 40 40
2 Màu Pt/Co 50 150
3 pH - 6-9 5,5-9
4 BOD5 (20oC) mg/lít 30 50
5 COD mg/lít 75 150
6 Chất rắn lơ lửng mg/lít 50 100
7 Asen mg/lít 0,05 0,1
8 Thủy ngân mg/lít 0,005 0,01
9 Chì mg/lít 0,1 0,5
10 Cadimi mg/lít 0,05 0,1
11 Crom (VI) mg/lít 0,05 0,1
12 Crom (III) mg/lít 0,2 1
Hàm lƣợng chất rắn có trong nƣớc bao gồm: các chất vô cơ ở dạng muối hòa
tan hay không hòa tan đƣợc nhƣ đất đá, các chất hữu cơ nhƣ xác của vi sinh vật,
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi6
tảo, nấm, động vật nguyên sinh…Tổng chất rắn (TS) đƣợc xác định bằng trọng
lƣợng khô thành phần còn lại sau khi cho bay hơi 1 lít mẫu nƣớc rồi sấy khô ở
103oC, hay chất rắn huyền phù (SS) là trọng lƣợng khô của chất rắn sau khi cho 1 lít
mẫu nƣớc đi qua giấy lọc sợi thủy tinh rồi sấy ở 103 – 105oC tới khối lƣợng không
đổi [1, 3, 54].
Các kim loại nặng trong nƣớc hay các chất độc hữu cơ (nhƣ phenol, DDT,
thuốc diệt cỏ…) có thể đƣợc đánh giá bằng các phƣơng pháp so màu với thuốc thử,
sắc ký, hay chuẩn độ theo thể tích với một chất hóa học. Ví dụ, để xác định hàm
lƣợng phenol có thể sử dụng một trong hai phƣơng pháp sau: (1) Phƣơng pháp xác
định phenol bằng phƣơng pháp đo màu theo nguyên tắc là tách phenol ra khỏi nƣớc
và cho tác dụng với 2-6 dicloroquinon diclorimmid để tạo phức màu xanh của
indophenol, và qua cƣờng độ màu thu đƣợc ta biết đƣợc hàm lƣợng phenol (đo bƣớc
sóng 610 nm). (2) phƣơng pháp chuẩn độ thể tích theo phép đo iot bằng cách cho
phenol trong nƣớc tác dụng với brom tạo thành tribromophenol, khi thêm kali iodua
vào dung dịch, lƣợng brom phản ứng thừa với phenol sẽ đẩy iot ra khỏi muối
kaliiodua, sau đó ta tiến hành định lƣợng iot bằng natri thiosunfat và qua đó ta tính
đƣợc hàm lƣợng phenol. Một ví dụ khác là phƣơng pháp xác định hàm lƣợng asen
trong nƣớc thải bằng cách so màu trên quang sắc kế với bạc dietylthiocacbamat:
dùng hydro mới sinh để khử muối asen thành khí asin (AsH3); asin sau khi đi qua
một ống chứa bông thủy tinh hay giấy lọc tẩm chì axetat rồi đi vào ống hấp thụ có
chứa bạc dietylthiocacbamat hòa tan trong pirindin. Trong ống hấp phụ asen phản
ứng với muối bạc tạo thành một phức tan màu đỏ sử dụng để so màu, cƣờng độ màu
sẽ tỷ lệ với hàm lƣợng asen có trong nƣớc (đo ở bƣớc sóng 350 - 540 nm) [1, 3].
Chỉ số COD là lƣợng oxy cần thiết cho quá trình oxy hóa toàn bộ các chất
hữu cơ có trong nƣớc thải thành CO2 và H2O. Để xác định chỉ số này ngƣời ta
thƣờng xử dụng chất oxy hóa mạnh trong môi trƣờng axit (thƣờng là bicromatK2Cr2O7). Lƣợng bicromat dƣ đƣợc chuẩn độ bằng dung dịch muối MohrpFe(NH4)2(SO4)2 với chỉ thị là dung dịch Ferroin (chỉ thị sẽ chuyển từ màu xanh lam
sang màu đỏ nhạt) [1, 3, 54].7
Chỉ số BOD là nhu cầu oxy cần thiết để oxy hóa các chất hữu cơ có trong
nƣớc bằng vi sinh vật (thƣờng là vi khuẩn) dị dƣỡng, hiếu khí. Quá trình oxy hóa
chất hữu cơ này đòi hỏi thời gian dài ngày, phụ thuộc vào bản chất của chất hữu cơ,
các chủng loại vi sinh vật, hay nhiệt độ và thành phần độc tính của nƣớc. Phƣơng
pháp thƣờng sử dụng hiện nay để đo chỉ số BOD của nƣớc là chỉ số BOD5: tức là
xác định lƣợng oxy cần thiết để oxy hóa chất hữu cơ trong 5 ngày tại nhiệt độ 20oC
trong bóng tối [1, 3, 54].
Các phƣơng pháp đánh giá chất lƣợng nƣớc thải ở trên có ƣu điểm là: định
lƣợng chính xác nồng độ chất gây ô nhiễm, đã đƣợc áp dụng rộng rãi tại nhiều nƣớc
trong thời gian dài. Tuy nhiên chúng lại có những nhƣợc điểm nhƣ: không thể chi ra
nhiều tác nhân gây ô nhiễm cùng một lúc, thời gian phân tích khá dài, giá thành đắt,
quy trình phân tích đòi hỏi ngƣời có chuyên môn cao và máy móc-hóa chất đắt
tiền… Vậy nhằm hƣớng tới sự thuận tiện và hiệu quả (đặc biệt là về mặt thời gian)
trong việc đánh giá chất lƣợng nƣớc thải của ngƣời quản lý hay các công ty tƣ nhân,
việc đƣa ra đƣợc một phƣơng pháp đánh giá nhanh chất lƣợng nƣớc thải sau xử lý,
với chi phí cạnh tranh và dễ sử dụng đang là một nhu cầu bức thiết.
1.3 CẢM BIẾN SINH HỌC ĐÁNH GIÁ CHẤT LƢỢNG NƢỚC THẢI SAU
XỬ LÝ
Một cảm biến sinh học (Biosensor) là một hệ thống phân tích sử dụng các tác
nhân sinh học nhƣ DNA, enzymes, mô, cơ thể sống kết hợp với việc đánh giá – đo
lƣờng các dấu hiệu hóa – lý của các tác nhân sinh học đó. Các dạng cảm biến sinh
học hay đƣợc sử dụng hiện nay để đánh giá chất lƣợng nƣớc thải thƣờng thuộc hai
dạng: (i) cảm biến dựa trên hành vi của sinh vật, hay (ii) cảm biến sử dụng vi sinh
vật [8, 32, 65, 66].
1.3.1 Cảm biến sinh học dựa trên hành vi của sinh vật
Nghiên cứu hành vi của sinh vật cung cấp các hiểu biết liên quan đến sinh lý
và sinh thái của sinh vật và môi trƣờng của chúng. Các đặc tính hành vi này gồm
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi8
chuỗi của hành động có thể xác định. . Việc nghiên cứu các đặc tính này cần dựa
trên những hiểu biết về hệ thống thần kinh ngoại vi, và sự tích lũy - biểu hiện của
gen, các phản ứng sinh hóa, quá trình sinh lý cần thiết cho cơ thể sống, nhƣ việc ăn,
sinh sản, tránh xa động vật ăn thịt... Các đặc tính hành vi này cho phép các sinh vật
có thể điều chỉnh các nhân tố bên trong và bên ngoài cơ thể nhằm giúp cho chúng
có thể thích nghi với những biến đổi của môi trƣờng. Nhờ có các đặc tính hành vi
này và sự ổn định của chúng mà sinh vật có thể sống sót, thích nghi, và sinh sản với
môi trƣờng sống. Năm 1985 Rand đã công bố về hành vi phản ứng với độc tố của
sinh vật trong nƣớc, và sau 20 năm đã có nhiều nghiên cứu quan tâm về số hành vi
phản ứng của nhiều loài với độc tố, cũng nhƣ các cách thức chọn lựa xử lý số liệu
và đánh giá chúng. Năm 1986 chính phủ Hoa Kỳ đã chấp nhận hành vi tránh xa chất
độc là bằng chứng hợp pháp của tổn thƣơng sinh vật. Rất nhiều sinh vật đƣợc
nghiên cứu về các đặc điểm biến đổi hành vi nhằm ứng dụng để đánh giá chất lƣợng
nƣớc nhƣ: cua, bọ nƣớc, cá, sò… [8].
Bảng 4: Theo dõi sự thay đổi hành vi của cá liên kết với điều kiện stress
khác nhau
Loài Tác nhân stress Hành vi Tác giả
Cá hồi Đại Tây
Dƣơng
Cu và Zn Tránh xa Sprague, 1964
Cá hồi đốm đen Thuốc diệt cỏ Khả năng bơi lội, hoạt
động ăn,
Little và cộng sự
1990
Cá thái dƣơng Cd, Cr, Zn Trạng thái kích động Ellgaard 1978
Cá vàng Cu
Sự nhanh nhẹn, sự
thay đổi góc bơi
Kleerekoper và
cộng sự 1972
Cá thái dƣơng DDT Trạng thái kích động Ellgaard 1977
Cá hồi đốm đem Hỗn hợp kim loại
nặng
Hành vi tránh xa Svecevicius 20019
Mô hình cá trong kiểm tra đặc tính hành vi độc tố (Bảng 4): Cá là một mô
hình lý tƣởng cho việc nghiên cứu các hành vi của động vật với các tác nhân stress
và các độc tố bởi vì: (i) cơ thể cá tiếp xúc trực tiếp với nƣớc của môi trƣờng có chứa
nhiều chất hóa học cần thử nghiệm, (ii) môi trƣờng sống của cá khá đa dạng, (iii) cá
dễ dàng nuôi; có khả năng sinh sản; và đƣợc nghiên cứu nhiều với các độc tố. Bất
cứ nghiên cứu nào hƣớng tới phát triển một mô hình cảm biến dựa trên phản ứng
hành vi của cá cần dựa trên những nghiên cứu về đặc điểm sinh thái của loài
tƣơng ứng [8].
Mô hình Bọ nước (Daphnia) phát hiện độc tố trong nước: Bọ nƣớc đƣợc sử
dụng nhƣ một cảm biến sinh học hữu ích trong việc phát hiện độc tố trong nƣớc.
Chúng có kích thƣớc cơ thể nhỏ, vòng đời ngắn, dễ nuôi và có thể sinh sản trong
phòng thí nghiệm và phản ứng nhanh với sự thay đổi của thành phần hóa học trong
nƣớc. Bọ nƣớc khi đƣợc thử nghiệm độc tố sẽ có những thay đổi về đặc điểm hành
vi và sinh lý cơ thể. Các chỉ tiêu đánh giá bọ nƣớc trong việc đánh giá chất lƣợng
nƣớc gồm: tốc độ - chiều cao – góc – chuyển động bơi, vị trí phân bố [73].
1.3.2 Cảm biến sinh học vi sinh vật
Cảm biến sinh học sử dụng tập tính hành vi của sinh vật có một số nhƣợc
điểm nhƣ: thời gian đáp trả dài, nghiên cứu về tập tính sinh vật phức tạp đòi hỏi
ngƣời nghiên cứu phải có kiến thức chuyên môn sâu, bị ảnh hƣởng bởi yếu tố bên
ngoài (gây kết quả sai lệch)… Vì vậy, nhiều nghiên cứu gần đây đã tập trung sử
dụng vi sinh vật nhƣ một mô hình cảm biến sinh học. Các vi sinh vật cũng có phản
ứng sinh học tốt giống nhƣ động vật hay thực vật đôi với tác nhân stress. Ngoài ra
chúng còn có khả năng phát hiện nhiều chất hóa học hơn, có thể dễ dàng cải biến
vật chất di truyền, hoạt động với phổ nhiệt độ và pH rộng, thời gian phản ứng
nhanh… Một vài dạng cảm biến sinh học sử dụng vi sinh vật đã đƣợc nghiên cứu và
phát triển nhƣ: các cảm biến dựa trên sự phát quang, sự phát huỳnh quang của vi
sinh vật, hay cảm biến dựa trên sự điện hóa của vi sinh vật…[32]
KẾT LUẬN
Trong nghiên cứu này chúng tui đã đạt đƣợc một số kết quả chính sau:
- Đã thiết kế và chế tạo thành công thiết bị MFC có khả năng vận hành với
nƣớc thải mô phỏng.
- Đã chọn ra đƣợc loại thiết kế là MFC khoang hình hộp chữ nhật 7,5 ml có
khả năng sinh ra dòng điện cảm ứng tốt với nồng độ BOD.
- Đã lựa chọn đƣợc đất tự nhiên là nguồn phù hợp nhất phục vụ cho việc làm
giàu hệ vi sinh vật điện hóa trong MFC để sử dụng làm cảm biến đánh giá chất
lƣợng nƣớc thải.
- Đã làm giàu thành công hệ vi sinh vật điện hóa, bao gồm những vi sinh vật
có khả năng sản sinh dòng điện mà không cần bổ sung chất nhận điện tử trung gian.
- Đã xác định đƣợc vi khuẩn thuộc chi Pseudomonas chiếm ƣu thế trong quần
xã của các MFC sinh dòng điện ổn định nhất (làm giàu từ đất tự nhiên).
- Các MFC đƣợc phát triển có dòng điện phát sinh tƣơng quan tuyến tính với
nồng độ BOD của dung dịch nƣớc thải mô phỏng (ở anode) trong khoảng giá trị
BOD từ 0 – 30 ppm, trong điều kiện phòng thí nghiệm.
Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Nghiên cứu chính sách, giải pháp và xây dựng mô hình liên kết vùng, tiểu vùng trong phát triển du lịch ở vùng Tây Bắc Văn hóa, Xã hội 0
D Sử dụng nghiên cứu bài học để phát triển năng lực giao tiếp toán học cho học sinh trung học cơ sở Luận văn Sư phạm 0
D Nghiên Cứu Đặc Điểm Lâm Sàng, Cận Lâm Sàng Và Kết Quả Điều Trị Đợt Bùng Phát Bệnh Phổi Tắc Nghẽn Y dược 0
D Nghiên Cứu Phát Triển Du Lịch Tại Các Di Tích Lịch Sử - Văn Hóa Thị Xã Gò Công, Tỉnh Tiền Giang Văn hóa, Xã hội 0
D Nghiên Cứu Phát Triển Du Lịch Biển Tỉnh Cà Mau Văn hóa, Xã hội 0
D Nghiên Cứu Khả Năng Sinh Trưởng, Phát Triển Của Một Số Dòng Giống Đậu Tương Tại Huyện Vị Xuyên - Tỉnh Hà Giang Nông Lâm Thủy sản 0
D Nghiên cứu phát triển du lịch gắn với cộng đồng dân tộc thiểu số ở Sa Pa theo hướng phát triển bền vững Văn hóa, Xã hội 1
D Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón vi sinh đến sinh trưởng và phát triển của măng tây xanh trồng tại Thái Nguyên Nông Lâm Thủy sản 0
D Phát triển năng lực nghiên cứu khoa học của học sinh thông qua dạy học lĩnh vực khoa học tự nhiên ở trường trung học cơ sở Luận văn Sư phạm 0
A Nghiên cứu ảnh hưởng của các mức năng lượng trao đổi và protein thô trên sự sinh trưởng phát dục và tỷ lệ đẻ của gà nòi ở đồng bằng sông cửu long Khoa học Tự nhiên 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top