lovely_yoyo

New Member
Download miễn phí Tiểu luận Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam (FDI) trong thập niên đầu thế kỷ 21, những vấn đề đặt ra và giải pháp
Nội dung
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) có thể được coi là sự phản biện hung hồn nhất đối với lý thuyết “vòng luẩn quẩn của sự cùng kiệt đói”- một lý thuyết khẳng định rằng các nước cùng kiệt sẽ không thể cải thiện được tình hình của mình do tiết kiệm và đầu tư luôn ở mức thấp. Đầu nước trực tiếp ngoài chính là nguồn bổ sung cho mức đầu tư thấp ở các nước nghèo, giúp các nước này đạt mức tăng trưởng tốt hơn, nhờ đó mà dần cải thiện được tích lũy và đầu tư của mình.
Tuy nhiên, có một lượng vốn chỉ là điều kiện cần, mặc dù không thể thiếu cho sự tăng trưởng và phát triển bền vững. Lượng vốn này cần được sử dụng hiệu quả và vấn đề này lại liên quan đến thể chế và mức độ bình đẳng trong việc đối xử với các nhà đầu tư. Lượng vốn này cũng cần được kiểm soát để không phá vỡ các cân đối vĩ mô, không gây ra những tác động xấu về mặt xã hội. Đây mới chính là điều kiện đủ để đảm bảo cho việc thúc đẩy tăng trưởng bền vững của dòng vốn đầu tư nước ngoài.
Là một nước với nền kinh tế đang chuyển đổi, với mục tiêu công nghiệp hóa thành công, tiến dần mục tiêu phát triển đất nước đến năm 2020, Việt Nam rất cần sự hỗ trợ từ phía nguồn vốn FDI và cần hơn nữa là phải biết cách tận dụng nguồn vốn này một cách hiệu quả nhất. Với ý nghĩa đó, việc nghiên cứu nắm vững những lý thuyết cơ bản nhất về FDI, thực trạng FDI tại Việt Nam và những vấn đề đặt ra đối với lĩnh vực này trong những năm gần đây là vấn đề rất có ý nghĩa và bổ ích đối với mỗi học viên chuyên ngành quan hệ quốc tế của Việt Nam hiện nay.
I. LÝ THUYẾT CƠ BẢN VỀ FDI
1. Khái niệm
Với ý nghĩa cốt lõi nhất, FDI hay đầu tư trực tiếp nước ngoài là hình thức đầu tư dài hạn của cá nhân hay công ty nước này vào nước khác bằng cách thiết lập cơ sở sản xuất, kinh doanh.
Theo IMF: FDI là hình thức đầu tư quốc tế phản ánh mục tiêu của một thực thể cư trú tại một nền kinh tế nhằm có được lợi ích lâu dài trong một doanh nghiệp cư trú tại một nên kinh tế khác. Lợi ích lâu có nghĩa là tồn tại một mối quan hệ dài hạn giữa nhà đầu tư trực tiếp và doanh nghiệp và một mức độ ảnh hưởng đáng kể của nhà đầu tư đối với việc quản lý doanh nghiệp. [nguồn: IMF 1993]
Theo OECD: FDI phản ánh mục tiêu của một thực thể cư trú tại một nền kinh tế (“nhà đầu tư trực tiếp”) muốn có được lợi ích lâu dài trong một thực thể cư trú tại một nền kinh tế khác nền kinh tế của nhà đầu tư (“doanh nghiệp đầu tư trực tiếp”). Lợi ích lâu dài ngụ ý một mối quan hệ dài hạn giữa nhà đầu tư trực tiếp và doanh nghiệp và một mức độ ảnh hưởng đáng kể trong việc quản lý doanh nghiệp đó. [nguồn: OECD 1996]
Có thể thấy FDI được đặc trưng bởi mục đích tìm kiếm lợi ích lâu dài và một mức độ ảnh hưởng đáng kể của các nhà đầu tư đối với doanh nghiệp. Tuy nhiên, tùy từng thái độ và mục tiêu phát triển, mỗi quốc gia lại có những tiêu chuẩn riêng về mức sở hữu tối thiểu và các yếu tố của mối quan hệ đầu tư trực tiếp (như thay mặt trong ban giám đốc, tham gia vào quá trình ra quyết định, các giao dịch vật chất bên ngoài công ty, việc trao đổi nhân sự quản lý, cung cấp các thông tin kĩ thuật, cung cấp tín dụng dài hạn với mức lãi suất thấp hơn lãi suất thị trường). Tựu chung lại, có thể thấy sự khác biệt cơ bản của FDI so với các hình thức đầu tư quốc tế khác như sau:
Thứ nhất, mọi hình thức đầu tư quốc tế đều được tiến hành ở bên ngoài nước của công ty đầu tư, nhưng FDI, khác với các hình thức khác, được tiến hành bên trong công ty đầu tư: quyền kiểm soát đối với việc sử dụng những nguồn lực được di chuyển vẫn nằm trong tay nhà đầu tư, cho phép nhà đầu tư đưa ra quyết định sản xuất và đầu tư.
Thứ hai, trong khi mọi hình thức đầu tư liên quan đến việc di chuyển của nguồn lực tài chính ra khỏi biên giới, FDI còn liên quan đến việc di chuyển những tài sản và nguồn lực khác, ví dụ như công nghệ, kĩ năng quản lý và những kĩ năng khác, khả năng tiếp cận thị trường, năng lực kinh doanh….Vì vậy, có thể nói, FDI không chỉ bao gồm dòng chảy của các nguồn lực tài chính vào nước chủ nhà mà đây là một gói các nguồn lực và tài sản cần thiết cho sự tăng trưởng và phát triển của nước chủ nhà. FDI cũng liên quan đến quyền kiểm soát của nhà đầu tư nước ngoài đối với hoạt động sản xuất tại nước chủ nhà.
2. Phân loại FDI
Đầu tư trực tiếp nước ngoài trên thế giới hiện nay có các hình thức chủ yếu sau:
- Đầu tư vào thành lập tổ chức kinh tế: có thể là thành lập tổ chức 100% vốn nước ngoài hay góp vốn thành lập và tham gia quản lý doanh nghiệp liên doanh. Theo hình thức này nhà đầu tư sẽ thành lập một pháp nhân mới theo luật pháp nước chủ nhà. Đầu tư thành lập doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là hình thức được các TNCs thường lựa chọn ở những nước có môi trường đầu tư rõ ràng, ổn định và thích hợp với nhiều ngành nghề khác nhau. Hình thức doanh nghiệp liên doanh là hình thức khá phát triển ở các nước đang phát triển. Hình thức này có sự gắn bó trách nhiệm và quyền hạn chặt chẽ giữa các bên liên doanh, sử dụng được ưu thế của cả hai bên. Hình thức liên doanh lại có nhiều nhược điểm về cơ chế quản trị, về sự đóng góp của từng bên vào hoạt động liên doanh, về phân phối kết quả kinh doanh… Do đó, hình thức này chỉ thích hợp trong giai đoạn đầu của quá trình thu hút vốn FDI, thích hợp với những lĩnh vực đầu tư bắt buộc cần có sự tham gia liên doanh của chủ nhà: đó các dự án lớn ở các ngành công nghiệp và dịch vụ quan trọng, các dự án nông – lâm nghiệp, các dự án sử dụng nhiều tài nguyên.
- Đầu tư theo hợp đồng bao gồm: hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC), hợp đồng xây dựng – kinh doanh – chuyển giao (BOT), hợp đồng xây dựng – chuyển giao – kinh doanh (BTO), hợp đồng xây dựng chuyển giao (BT).
+ Đầu tư theo hợp đồng hợp tác kinh doanh là hình thức đầu tư theo đó bên nước ngoài và bên chủ nhà cam kết thực hiện các nghĩa vụ và được hưởng các quyền lợi tương xứng ghi trong một hợp đồng hợp tác kinh doanh mà không thành lập pháp nhân mới, hoạt động đầu tư được quản lý trực tiếp bởi một ban điều hành. Đây là hình thức đơn giản, dễ thực hiện thích hợp với giai đoạn đầu mở cửa cho đầu tư trực tiếp nước ngoài. Bên nước ngoài thường đóng góp thiết bị, công nghệ, vật tư, tham gia kiểm soát chất lượng, còn bên trong nước thường tổ chức sản xuất theo chỉ dẫn của nước ngoài. Tuy nhiên, hình thức đầu tư này dễ gây tranh chấp do trách nhiệm thường không rõ ràng và không có pháp nhân quản lý. Khi môi trường đầu tư đã ổn định hình thức này ít được áp dụng.
+ Đầu tư theo hợp đồng BOT, BTO, BT là hình thức đầu tư phải có chính quyền chủ nhà đứng ra ký hợp đồng đầu tư với nhà đầu tư nước ngoài, sau đó phải thành lập một pháp nhân để điều hành, quản lý dự án, hoạt động của dự án này sẽ theo một chu trình mẫu tùy vào từng loại hợp đồng. Hình thức đầu tư theo hợp đồng BOT, BTO, BT có xu hướng phát triển trong những năm gần đây. Những lĩnh vực thích hợp cho hình thức này là các công trình kết cấu hạ tầng có khả năng khai thác như đường giao thông, cảng, sân bay, cầu…
- Đầu tư phát triển kinh doanh: là mở rộng hoạt động kinh doanh, nâng cao năng lực hoạt động của một doanh nghiệp đang tồn tại.
- Đầu tư mua cổ phiếu của các doanh nghiệp và có tham gia quản lý hoạt động kinh doanh.
- Mua lại và sáp nhập qua biên giới (M&A: Cross-border Merger and Acquisition): là một hình thức FDI liên quan đến việc mua lại, sáp nhập với một doanh nghiệp nước ngoài hay chi nhánh doanh nghiệp nước ngoài đang hoạt động.
3. Tác động của FDI
Mặc dù FDI vẫn chịu sự chi phối của Nhà nước nhưng FDI ít lệ thuộc vào mối quan hệ chính trị giữa hai bên. Mặt khác bên nước ngoài trực tiếp tham gia quản lý sản xuất, kinh doanh nên mức độ khả thi của dự án là khá cao, đặc biệt là trong việc tiếp cận thị trường quốc tế để mở rộng xuất khẩu. Do quyền lợi gắn chặt với dự án, họ quan tâm đến hiệu quả kinh doanh nên có thể lựa chọn công nghệ thích hợp, nâng cao trình độ quản lý và tay nghề của công nhân. Vì vậy FDI ngày càng có vai trò to lớn đối với việc thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế ở các nước đầu tư và các nước nhận đầu tư.
- Đối với nước chủ đầu tư :
Đầu tư ra nước ngoài giúp nâng cao hiệu quả sử dụng những lợi thế sản xuất ở các nước tiếp nhận đầu tư, hạ giá thành sản phẩm và nâng cao tỷ suất lợi nhuận của vốn đầu tư và xây dựng được thị trường cung cấp nguyên liệu ổn định với giá phải chăng. Mặt khác đầu tư ra nước ngoài giúp bành trướng sức mạnh kinh tế và nâng cao uy tín chính trị. Thông qua việc xây dựng nhà máy sản xuất và thị trường tiêu thụ ở nước ngoài mà các nước đầu tư mở rộng được thị trường tiêu thụ, tránh được hàng rào bảo hộ mậu dịch của các nước.
- Đối với nước nhận đầu tư:
FDI có tác dụng lớn trong việc giải quyết những khó khăn về kinh tế, xã hội như thất nghiệp và lạm phát… Qua FDI các tổ chức kinh tế nước ngoài mua lại những doanh nghiệp có nguy cơ phá sản, giúp cải thiện tình hình thanh toán và tạo công ăn việc làm cho người lao động. FDI còn tạo điều kiện tăng thu ngân sách dưới hình thức các loại thuế để cải thiện tình hình bội chi ngân sách, cải thiện cán cân thanh toán, tạo ra môi trường cạnh tranh thúc đẩy sự phát triển kinh tế và thương mại, giúp người lao động và cán bộ quản lý học hỏi kinh nghiệm quản lý của các nước khác.
FDI giúp các nước đang phát triển khắc phục được tình trạng thiếu vốn kéo dài. Nhờ vậy mà mâu thuẫn giữa nhu cầu phát triển to lớn với nguồn tài chính khan hiếm được giải quyết, đặc biệt là trong thời kỳ đầu của quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Theo sau FDI là máy móc thiết bị và công nghệ mới giúp các nước đang phát triển tiếp cận với khoa học - kỹ thuật mới. Quá trình đưa công nghệ vào sản xuất giúp tiết kiệm được chi phí và nâng cao khả năng cạnh tranh của các nước đang phát triển trên thị trường quốc tế.
Cùng với FDI, những kiến thức quản lý kinh tế, xã hội hiện đại được du nhập vào các nước đang phát triển, các tổ chức sản xuất trong nước bắt kịp cách quản lý công nghiệp hiện đại, lực lượng lao động quen dần với phong cách làm việc công nghiệp cũng như hình thành dần đội ngũ những nhà doanh nghiệp giỏi. FDI giúp các nước đang phát triển mở cửa thị trường hàng hoá nước ngoài và đi kèm với nó sẽ là những hoạt động Marketing được mở rộng không ngừng.
Bên cạnh những tác động tích cực, FDI còn có những tác động tiêu cực đối với cả nước chủ đầu tư và nước nhận đầu tư:
- Với nước chủ đầu tư: vốn đầu tư chảy ra nước ngoài có khả năng làm giảm tăng trưởng GDP và việc làm của quốc gia; khi các công ty lớn đầu tư ra nước ngoài sản xuất những mặt hàng cùng loại sẽ tạo nên khả năng cạnh tranh mới giữa các doanh nghiệp ngoài nước với chính doanh nghiệp trong nước, thậm chí cạnh tranh với chính doanh nghiệp đầu tư.
- Với nước nhận đầu tư: nhà đầu tư nước ngoài có thể kiểm soát thị trường địa phương, làm mất tính độc lập, tự chủ về kinh tế, phụ thuộc ngày càng nhiều vào nước ngoài; FDI chính là công cụ phá vỡ hàng rào thuế quan bảo hộ, làm mất tác dụng của công cụ thuế quan; tạo cạnh tranh giữa các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài với các doanh nghiệp trong nước, có thể dẫn đến suy giảm sản xuất của các doanh nghiệp trong nước; FDI, nhất là của các TNCs, có thể gây nên những vấn đề phức tạp mới về chuyển giao các công nghệ quá hiện đại mà không phù hợp; lợi nhuận thu được có xu hướng chuyển ra nước ngoài, làm giảm tiềm lực phát triển kinh tế lâu dài; các nước phát triển có xu hướng chuyển giao các công nghệ lạc hậu sang các nước nhận đầu tư; góp phần làm phát sinh nhiều vấn đề xã hội mới như phân hóa đội ngũ cán bộ, “chảy máu chất xam”, tham nhũng, hối lộ…
Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 

NguynLTrcP

New Member
Re: Tiểu luận Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam (FDI) trong thập niên đầu thế kỷ 21, những vấn đề đặt ra và giải pháp

tai lieu hay qua
 

NguynLTrcP

New Member
Re: [Free] Tiểu luận Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam (FDI) trong thập niên đầu thế kỷ 21, những vấn đề đặt ra và giải pháp

tai lieu hay qua!
 

tctuvan

New Member
Re: [Free] Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam (FDI) trong thập niên đầu thế kỷ 21, những vấn đề đặt ra và giải pháp

Link download nhé em,
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Tác động của toàn cầu hóa kinh tế đối với dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào việt nam Luận văn Kinh tế 0
D Quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Bắc Ninh Luận văn Kinh tế 0
D Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của hàn quốc vào việt nam Luận văn Kinh tế 0
D Đầu tư trực tiếp của Hàn Quốc vào Việt Nam trong thập niên đầu thế kỷ 21 Luận văn Kinh tế 0
D Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào vùng kinh tế trọng điểm miền trung Luận văn Kinh tế 0
D Cơ sở lý luận về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và chính sách thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài Luận văn Kinh tế 0
B Tình hình đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
H Một số giải pháp nhằm thu hút vốn đầu tư trực tiếp của Hoa Kỳ trong thời gian tới Luận văn Kinh tế 2
A Một số giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào công ty TNHH XD&TM Quang Minh’ Luận văn Kinh tế 0
H Các giải pháp chủ yếu thực hiện thu hút và sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top