Devereau

New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG CÁ NHÂN 3
NHỮNG VẤN ĐỀ MANG TÍNH LÝ LUẬN 3
1.1. NHTM VÀ CÁC DỊCH VỤ CHỦ YẾU CỦA NHTM. 3
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại. 3
1.1.2.Vai trò của ngân hàng thương mại . 4
1.1.3. Các dịch vụ chủ yếu của NHTM. 6
1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ DỊCH VỤ NGÂN HÀNG CÁ NHÂN. 10
1.2.1. Các dịch vụ ngân hàng cá nhân. 10
1.2.2. Các kênh phân phối dịch vụ ngân hàng cá nhân. 21
1.2.3. Vai trò của dịch vụ ngân hàng cá nhân. 25
1.3. SỰ PHÁT TRIỂN CỦA DỊCH VỤ NGÂN HÀNG CÁ NHÂN. 28
1.3.1. Những tiêu chí đánh giá sự phát triển của dịch vụ ngân hàng cá nhân. 28
1.3.2. Những nhân tố tác động đến dịch vụ ngân hàng cá nhân. 30
CHƯƠNG II 35
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM 35
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NHNTVN. 35
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển. 35
2.1.3. Các hoạt động kinh doanh cơ bản của NHNTVN. 37
2.2. SỰ RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG CÁ NHÂN CỦA NHNTVN. 41
2.3. THỰC TRẠNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG CÁ NHÂN TẠI NHNTVN. 43
2.3.1. Hệ thống kênh phân phối. 43
2.3.2. Tình hình kinh doanh một số dịch vụ ngân hàng cá nhân cơ bản. 45
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VIỆC PHÁT TRIỂN CÁC DỊCH VỤ NGÂN HÀNG CÁ NHÂN TẠI NHNT. 57
2.4.1. Kết quả đạt được. 57
2.4.2. Hạn chế của dịch vụ ngân hàng cá nhân tại NHNTVN. 61
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế trên. 66
CHƯƠNG III 75
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG CÁ NHÂN TẠI NHNTVN. 75
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG CÁ NHÂN CỦA NHNTVN. 75
3.1.1. Xu thế phát triển dịch vụ ngân hàng cá nhân. 75
3.1.2. Định hướng phát triển dịch vụ ngân hàng cá nhân của NHNTVN. 76
3.2. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG CÁ NHÂN TẠI NHNTVN. 78
3.2.1. Đổi mới cơ cấu phòng ban nghiệp vụ phục vụ khách hàng cá nhân. 78
3.2.2. Hoàn thiện mạng lưới cung cấp dịch vụ ngân hàng cá nhân 79
3.2.3. Phát triển sản phẩm dịch vụ mới. 80
3.2.4. Hoàn thiện các quy chế nghiệp vụ cho việc cung ứng dịch vụ ngân hàng cá nhân. 83
3.2.5. Hoàn thiện cơ sở kỹ thuật hạ tầng và công nghệ xử lí cung cấp dịch vụ ngân hàng cá nhân. 85
3.2.6. Xây dựng chiến lược nguồn nhân lực cho dịch vụ ngân hàng cá nhân. 86
3.2.7. Tăng cường hoạt động marketing. 87
3.2.8. Tăng cường tính an toàn bảo mật cho các giao dịch. 89
3.3. KIẾN NGHỊ. 89
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ. 89
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước. 91
KẾT LUẬN 94

không còn là ngân hàng đối ngoại duy nhất mà phải cạnh tranh với các ngân hàng thương mại khác, vì vậy phải tự đổi mới để phát triển và phục vụ công cuộc phát triển đất nước. Chính thời điểm này, NHNTVN đã xác định chiến lược “ “vươn lên tầm cao và vươn ra thị trường tài chính tiền tệ quốc tế…đi theo mô hình tập đoàn tài chính”.
Đất nước sau thời kỳ đổi mới có bước chuyển mình rõ rệt, tạo môi trường hoạt động thuận lợi hơn cho các ngân hàng với sự phát triển của thị trường tài chính tiền tệ. Nền kinh kinh tế thị trường phát triển theo định hướng XHCN với sự quản lý của Nhà nước tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế phát triển tự do bình đẳng, đã thúc đẩy kinh tế tư nhân phát triển và nâng cao đời sống nhân dân. Kinh tế tư nhân và thị trường tưự do được phát triển với hàng chục triệu hộ dân cư sản xuất kinh doanh quy mô nhỏ. Trong dân cư đã có tích luỹ do có thu nhập tiền tệ, tạo điều kiện mở rộng công tác huy động vốn của các TCTD. Đời sống dân cư được cải thiện về mọi mặt. Người dân, đặc biệt ở thành thị có nhu cầu ngày càng cao về các dịch vụ ngân hàng. Nhận thấy mảng dịch vụ ngân hàng bán lẻ đầy tiềm năng, đem lại lợi nhuận an toàn và ổn định cho ngân hàng, NHNT đã dành sự quan tâm thích đáng cho thị trường này và đã tập trung khai thác đối tượng khách hàng cá nhân trên cơ sở nâng cao danh mục dịch vụ sản phẩm sũng như chất lượng dịch vụ với nền tảng công nghệ tiên tiến trong hệ thống NHTMVN.
Bắt đầu từ năm 1996, NHNTVN đã đầu tư 3 triệu USD để mua phần mềm phục vụ nhóm khách hàng cá nhân. Hệ thống phần mềm bán lẻ VCVB-Vision 2010 đã được lựa chọn và triển khiaai vơiới squy mô lớn nhất trong số các đề án có sự giúp đỡ hợp tác của công ty nước ngoài. Ngân hàng bước đầu chuyển sang giao dịch một cửa trong đó bộ phận front-end trực tiếp giao dịhcch với khách hàng và bộ phận back-end làm các việc bên trong. Tháng 5/1999, dịch vụ ngân hàng trực tuyến VCB-Online đã kết nối trực tuyếnbắt đầu được triển khai toàn hệ thống NHNTVN bao gồm 30 chi nhánh và 50 phòng giao dịchthực hiện..
Từ tháng 10/1990 NHNTVN bắt đầu huy động tiết kiệm đồng Việt nam, tiết kiệm ngoại tệ được triển khai năm 1991. Kỳ phiếu bắt đầu được huy động từ năm 1993. Song song với hình thức huy động vốn từ dân cư, NHNTVN đã mở và quản lý các tài khoản cá nhân ngoại tệ và đồng Việt Nam. Các hình thức thanh toán UNT, chuyển tiền, UNC Séc cá nhân, thẻ được cung ứng.
Tuy vậy, sSéc cá nhân hầu như chỉ được áp dụng hcocho người không cư trú. Chiếc thẻ đầu tiên được NHNTVN phát hành từ năm 1993 và hai máy ATM được lắp đặt tại trụ sở chính nhưng dịch vụ thẻ không thnàhthành công.
Cho đến tháng 5/1996 và tháng 7/1997 lần lượt các thẻ tín dụng quốc tế Master Card, Visa Card được NHNTVN phát hành.
Ngân hàng không ngừng đầu tư cho công nghệ để nâng cao chất lượng dịhcch vụ ngân hàng cá nhân. Năm 2002 triển khai dưaự án hiện đại hoá NHNT và hệ thống thanh toán. Ngày 15/5/2002 khai trương hệ thống dịch vụ VCB-Online và hệ thống giao dịhc ch tự động. Cũng trong năm 2002, lần lượt các thẻ Visa và Master được giao dịch qua ATM. Ngày 26/8/2003 khai trương dịch vụ thương mại điện tử lần đầu tiên tại Việt nam: VCB-CyberBill. Tháng 9/2003 hệ thống ngân hàng bán lẻ được nâng cấp và triển khai trên toàn hệ thống. Một sự kiênjiện đánh dấu bước chuyển biến nhận thức và định hướng chiến lược khách hàng vcá nhân là hội nghị ngân hàng bán lẻ tháng 11/2003 tại thành phố Hồ Chí Minh. . Tiếp tục đầu tư vào công nghệ, tập trung phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại, mở rộng mạng lưới chi nhánh là định hướng của NHNTVN nhằm khai táchthác thị trường đầy tiềm năng này.
Hiện nay, dịch vụ ngân hàng cá nhân tại NHNTVN phát triển tới đâu?
2.3. Thực trạng dịch vụ ngân hàng cá nhân tại NHNTVN. .
2.3.1. Hệ thống kênh phân phối.
NHNTVN là một ngân hàng luôn đi đầu trong việc đổi mới hoạt động trước những thay đổi của môi trường kinh doanh. Ngân hàng hiện không chỉ khai thác các kênh phân phối truyền thống mà còn phát triển các kênh phân phối hiện đại phục vụ cho dịch vụ ngân hàng cá nhân.
2.3.1.1. Kênh phân phối truyền thống .
Hiện nay, hệ thống kênh phân phối tryền thống của NHNTVN gồm 26 chi nhánh cấp 1 và 42 chi nhánh cấp II, 47 phòng giao dịch tập trung tại các thành phố lớn, các khu công nghiệp, thị xã trên toàn quốc.
Tại các chi nhánh, việc cung ứng dịch vụ cho khách hàng được thực hiện theo nghiệp vụ, theo đó nhiều một phòng ban cung ứng cùng dịch vụ dịch vụ ngân hàng cho các đối tượng khách hàng khác nhau. Ví dụ Phòng Kế toán quản lý tài klhoản, Phòng kinh doanh dịch vụ ngân hàng thực hiện đổi tiền, chuyển tiền…, Phòng thẻ chuyên phát hành và thanh toán thẻ, Phòng tiết kiệm cung cấp các sản phẩm huy động vốn tiết kiệm và chứng từ cho mọi đối tượng khách hàng.
Cùng với quá trình thực hiện đề án tái cơ cấu NHNT, nhận thức được tầm quan trọng của việc phát triển dịch vụ ngân hàng cá nhân, NHNTVN đã dần thay đổi tổ chức theo đinhđịnh hướng khách hàng tại Hội sở chính NHNT: Năm 2002 thành lập pPhòng tín dụng trả góp và tiêu dùng với mục tiêu đẩy mạnh cho vay cá nhân. Năm 2003 thành lập pPhòng Khách hàng đặc biệt chuyên chăm sóc và cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho các khách hàng cá nhân có thu nhập và doanh số hoạt động cao. Bộ phận dịch vụ bán lẻ và dịch vụ bán buôn đã dược tách ra hoạt động độc lập. Năm 2005, NHNTVN đã có sự hoán đổi chức năng nhiệm vụ của một số phòng nghiệp vụ theo định hướng khách hàng như Phòng Hối đoái chuyên phục vụ các dịch vụ như quản lý tài khoản, đổi tiền, chuyển tiền cho cá nhân, pPhòng Kế toán giao dịch cung cấp dịch vụ tài khoản cho doanh nghiệp.
2.3.1.2. Kênh phân phối hiện đại.
- Internet-Banking
Tháng 12/2001, NHNT khai trương trang WEB riêng của mình tại địa chỉ http://www.vietcombank.com.vn với các nội dung chính gồm phần giới thiệu chung về NHNTT, giới thiệu các sản phẩm hiện có, tin tức tài chính ngân hàng nổi bật trong nước và quốc tế, giải đáp các thắc mắc của khách hàng và có giao diện để linkkết nối trực tiếp với dịch vụ ngân hàng trực tuyến.
Số lượng khách hàng đăng ký sử dụng dịch vụ Internet Banking của NHNTVN liên tục tăng nhanh. ĐênĐến cuối năm 2005 là khoảng 65.000 người. Tuy nhiên, dịch vụ Internet-Banking của NHNTVN còn hạn chế, chủ yếu, khách hàng có tài khoản có thể truy cập chỉ để truy vấn thông tin tài khoản.
- Ngân hàng tự động ( Auto- Banking)
Hệ thống giao dịhcịch tự động NHNTVN được khai trương vào tháng 5/2002. Hệ thống giao dịch tự động của NHNTVN hiện nay bao gồm 610 máy ATM được phân bổ trên toàn quốc, hơn 5000 điểm chấp nhận thẻ. Các máy ATM được giám sát 24/24h tại TW. .Về tổng thể, hệ thống này hỗ trợ việc phát hành thanh toán thẻ ghi nợ nội địa và thẻ ATM quốc tế, cho phép sử dụng cả 5 loại thẻ quốc tế thông dụng nhất hiện nay. Hệ thống được kết nối trực tuyến (Online) với hệ thống ngân hàng bán lẻ cho phép khách hàng thực hiện chuyển khoản và những giao dịch khác trên máy ATM. Mỗi máy ATM của NHNTVN hiện nay chưa thể hoạt động như một ngân hàng thu nhỏ, ...
Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

http://cloud.liketly.com/4zbL3D1PN3ITEeQ
 

huucong94

New Member
Re: [Free] Phát triển dịch vụ ngân hàng cá nhân tại Ngân hàng ngoại thương Việt Nam, thực trạng và giải pháp

bài hay thế này mà chưa có ai xin link à, thế thì em xin ad nha :p hí hí Thank ad :*
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top