lonelyakitek

New Member

Download miễn phí Chuyên đề Giải pháp phát triển hoạt động bảo lãnh tại Sở giao dịch I - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam





Hoạt động bảo lãnh đã làm phong phú các loại hình dịch vụ của Sở, thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến vởi Sở. Số dư bảo lãnh và doanh số bảo lãnh tăng trưởng nhanh. Hoạt động bảo lãnh cũng đem lại một nguồn thu đáng kể từ phí bảo lãnh. Thông thường phí thu được từ hoạt động bảo lãnh chiếm trên dưới 40% tổng thu từ hoạt động dịch vụ của SGDI. Hoạt động bảo lãnh cũng tạo tiền đề cho hoạt động tín dụng, huy động vốn bởi thông qua việc phát hành bảo lãnh, SGDI đã tận dụng được một nguồn vốn rẻ từ tài khoản ký quỹ của khách hàng đồng thời khi doanh nghiệp có khó khăn về mặt tài chính và nảy sinh nhu cầu vay vốn thì tín dụng SGDI đã đáp ứng kịp thời. Càng ngày, lòng tin của khách hàng đối với SGDI càng tăng lên nhờ việc làm tốt vai trò của nhà tư vấn.

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


tư xây dựng cơ bản theo kế hoạch của Nhà nước.
² Năm 1977, Quyết định 32/QĐ-CP cho phép Ngân hàng Kiến thiết được mở rộng đầu tư tín dụng trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản và chuyển cho NHNN phụ trách quản lý lĩnh vực này.
² Năm 1981, quyết định 295/QĐ-CP chuyển Ngân hàng Kiến thiết trực thuộc NHNN, đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư & Xây dựng Việt nam.
² Năm 1988, quyết định 53/CP cho phép Ngân hàng Đầu tư & Xây dựng Việt nam được tổ chức hạch toán kinh doanh độc lập. Cuối năm 1988, Ngân hàng Đầu tư & Xây dựng tách ra như là một NHTM chuyên doanh.
² 14/11/1990, Hội đồng Bộ trưởng quyết định 401/QĐ-HĐBT đổi tên Ngân hàng Đầu tư & Xây dựng Việt nam thành NH ĐT&PT VN.
² 24/11/1990,Thống đốc quyết định 69/QĐ-NH5 ban hành điều lệ tổ chức và hoạt động của NH ĐT&PT VN, chuyển từ hạch toán tập trung sang hạch toán kinh doanh độc lập và có bộ máy lãnh đạo quản lý riêng.
² 27/3/1990, Thủ tướng Chính phủ có quyết định 90/TTg quy định NH ĐT&PT VN tổ chức lại thành doanh nghiệp Nhà nước hạng đặc biệt giữ vai trò chủ đạo trong lĩnh vực đầu tư và Phát triển, trở thành một NHTM kinh doanh đa năng tổng hợp về tiền tệ tín dụng và các dịch vụ Ngân hàng.
Trong kế hoạch phát triển đến 2010, NH ĐT&PT VN sẽ được xây dựng thành một tập đoàn tài chính vững mạnh - Ngân hàng đa năng.
ú Sơ lược quá trình hình thành của Sở giao dịch I - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam:
Sở giao dịch I được thành lập theo quyết định số 76 QĐ/TCCB ngày 28/3/1991 của Tổng Giám đốc NH ĐT&PT VN. Theo quyết định này, Sở giao dịch I là đơn vị trực thuộc NH ĐT&PT VN, thực hiện hạch toán nội bộ, có quyền tổ chức và ra các quyết định quản lý, có con dấu riêng, kinh doanh trong khuôn khổ pháp luật và điều lệ hoạt động của NH ĐT&PT VN.
Cùng với sự phát triển của NH ĐT&PT VN, Sở giao dịch I cũng dần lớn mạnh cả về quy mô và chất lượng, luôn là đơn vị dẫn đầu toàn hệ thống trong việc thực hiện thắng lợi các mục tiêu của NH ĐT&PT VN, tổng giá trị tài sản của SGDI chiếm tới 15% giá trị tài sản của NH ĐT&PT VN.
Từ khi ra đời, hoạt động của Sở luôn gắn liền với mục tiêu chung mà NH ĐT&PT VN đề ra, đó là:
² Thời kỳ 1991-1994: Nhiệm vụ chính là cấp phát vốn Ngân sách cho đầu tư xây dựng cơ bản.
² Thời kỳ từ năm 1995 đến nay: Thực hiện kinh doanh tiền tệ và làm dịch vụ thanh toán, tự cân đối nguồn, tìm dự án cho vay.
Hiện nay, trụ sở giao dịch chính SGDI là toà nhà số 53 Quang Trung, địa bàn tập trung nhiều cơ quan đầu não của Nhà nước, có nhiều doanh nghiệp thuộc tổng công ty 90, 91, các công ty lớn, các doanh nghiệp và nhiều tầng lớp dân cư. Đây là điều kiện thuận lợi đầu tiên cho thành công của SGDI trong thời gian vừa qua cũng như trong tương lai.
2.1.2. Một số vấn đề về tổ chức hoạt động của Sở giao dịch I - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam:
SGDI được xây dựng theo mô hình hiện đại hoá Ngân hàng, theo hướng tiên tiến phù hợp với quy mô và đặc điểm hoạt động của chi nhánh.
Điều hành hoạt động của SGDI là Giám đốc chi nhánh.
Giúp việc Giám đốc điều hành chi nhánh là các Phó giám đốc, hoạt động theo sự phân công uỷ quyền của Giám đốc chi nhánh.
SGDI được tổ chức thành 5 khối: Khối tín dụng; Khối dịch vụ khách hàng; Khối hỗ trợ kinh doanh; Khối nội bộ; Các đơn vị trực thuộc, mỗi khối lại bao gồm nhiều phòng chức năng.
Nội dung hoạt động của Sở giao dịch I:
² Huy động vốn: nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ theo quy định của NH ĐT&PT VN; thực hiện các hình thức huy động khác theo quy định của NH ĐT&PT VN.
² Cho vay: Cho vay đáp ứng nhu cầu về vốn cho sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đời sống, các dự án đầu tư phát triển kinh tế xã hội và các nhu cầu hợp pháp khác đối với các tổ chức, cá nhân và hộ gia đình dưới các hình thức dài hạn, trung hạn, ngắn hạn bằng đồng Việt Nam và bằng ngoại tệ phù hợp với quy định của pháp luật, của NHNN và uỷ quyền của NH ĐT&PT VN.
² Chiết khấu, cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác.
² Thực hiện đồng tài trợ, đầu mối đồng tài trợ cấp tín dụng theo quy định.
² Thực hiện dịch vụ Bảo lãnh ngân hàng, tài trợ thương mại khác theo quy định của NH ĐT&PT VN.
² Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước, thanh toán quốc tế và các dịch vụ ngân quỹ.
² Mua bán, chuyển đổi ngoại tệ và các nghiệp vụ ngoại hối.
² Dịch vụ Ngân hàng đại lý, quản lý vốn đầu tư dự án, tư vấn tài chính cho khách hàng.
² Tham gia đấu thầu thương phiếu và các giấy tờ có giá trên Thị trường mở.
² Là đầu mối cho các đơn vị trong toàn hệ thống trong một số hoạt động nghiệp vụ của NH ĐT&PT VN.
² Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng giám đốc NH ĐT&PT VN giao.
2.1.3. Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch I - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam:
2.1.3.1. Công tác huy động vốn:
Với một Ngân hàng hay một doanh nghiệp cũng vậy, yếu tố đầu vào là một nhân tố quan trọng quyết định đến toàn bộ hoạt động kinh doanh và thu lợi nhuận. Với Ngân hàng, nguồn vốn huy động được chính là yếu tố đầu vào. Ngân hàng có đáp ứng được nhu cầu xã hội hay không, có đưa ra được một mức giá cạnh tranh hay không, có thu hút được một lượng khách hàng nhiều hay không phụ thuộc rất nhiều vào công tác huy động vốn của Ngân hàng đó.
Nhận thức được vấn đề trên, Sở giao dịch I luôn đặc biệt coi trọng đến công tác huy động vốn với các hình thức đa dạng như: nhận tiền gửi bằng đồng Việt Nam và Ngoại tệ của các tổ chức và cá nhân dưới mọi hình thức phong phú: tiền gửi thanh toán có kỳ hạn, không kỳ hạn; tiền gửi tiết kiệm với nhiều hình thức đa dạng; huy động kỳ phiếu, trái phiếu với các loại kỳ hạn và nhiều hình thức huy động khác với lãi suất khá hấp dẫn.
Có thể thấy được sự biến động tình hình huy động vốn theo đối tượng khách hàng của SGDI giai đoạn 2001- 2003 qua bảng số liệu sau:
(Số liệu từ phòng Kế hoạch - Nguồn vốn) (Đơn vị: Triệu đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
1. Tiền gửi khách hàng
1.953.133
2.338.372
2.771.700
+ Tiền gửi không kỳ hạn
633.032
666.279
556.410
+ Tiền gửi có kỳ hạn
1.320.101
1.672.093
2.215.290
2. Tiền gửi dân cư
4.392.226
5.288.373
5.165.807
+ Tiết kiệm
2.349.607
2.508.236
2.404.572
+ Kỳ phiếu
903.629
1.670.934
1.688.811
+ Trái phiếu
1.138.990
1.109.203
1.072.424
3. Huy động khác
96.493
184.877
470.793
Tổng cộng
6.441.852
7.811.622
8.408.300
Bảng số liệu trên cho thấy nhìn chung mức huy động vốn của SGDI tăng nhanh qua các năm. Tổng mức huy động năm 2002 tăng 21,26% so với năm 2001 và mức huy động năm 2003 cũng tăng 7,64% so với năm 2002. Trong cơ cấu nguồn thì tiền gửi dân cư chiếm tỷ trọng lớn nhất, năm 2001 chiếm 68,18%, năm 2002 chiếm 67,69% và năm 2003 tỷ lệ này là 69,34%. Huy động khác chiếm tỷ trọng không đáng kể.
Trong năm 2003, ngay từ đầu năm các NHTM đã có cuộc cạnh tranh mạnh mẽ quyết liệt đặc biệt là huy động vốn bằng VND trên địa bàn Hà nội. Trước tình hình đó, với vai trò là đầu tàu của...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
T [Free] Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng Công thương Đống Luận văn Kinh tế 0
K [Free] Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại sở giao dịch I ngân h Luận văn Kinh tế 0
L [Free] Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng ngoại thương Hà Nội Luận văn Kinh tế 0
M [Free] Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn tại Ngân hàng nông nghiệp Luận văn Kinh tế 0
N [Free] Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng nông nghiệp và phát tri Luận văn Kinh tế 0
T [Free] Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triể Luận văn Kinh tế 0
C [Free] Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh ngân Luận văn Kinh tế 0
P [Free] Giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế tại Sở giao dịch I- Ngân hàng Công thương Việt Luận văn Kinh tế 0
P [Free] Giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ tại ngân hàng đầu tư phát triển nông thôn Hà Tây Luận văn Kinh tế 0
A [Free] Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung- Dài hạn tại Chi nhánh ngân hàng đầu tư p Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top