Download miễn phí Đề tài Bầu không khí tập thể và ô nhiễm bầu không khí tập thể





Mục lục

Lời nói đầu 1

Phần 1: Điều phối hoạt động của doanh nghiệp 2

1.Điều phối hoạt động của doanh nghiệp 2

A.Doanh nghiệp 2

B.Kinh doanh là gì? 3

C. Điều phối là gì? 4

D. Chức năng của điều phối .5

2. Phương pháp điều phối 6

3. Một số lưu ý khi thực hiện điều phối 12

Phần 2: Bầu không khí tập thể và ô nhiễm Bầu không khí tập thể 14

1. Bầu không khí tập thể trong doanh nghiệp 14

2. Mối quan hệ giữa trình độ quản lý và bầu không khí tập thể trong

doanh nghiệp 20

Tổng kết 33

Tài liệu tham khảo 34

 

 

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


ốn thời gian, tiền của và cực kỳ vướng víu.
3. Nguyên tắc khẩu độ quản lý
Nguyên tắc khẩu độ quản lý khẳng định rằng số người chịu sự quản lý trực tiếp của một người quản lý nào đó phải được giới hạn, vì một người quản lý không thể bao quát, kiểm tra, giám sát một số quá lớn những người thuộc cấp. Khái niệm về “khẩu độ quản lý” cũng xưa cũ như khái niệm tổ chức vậy. Trong lịch sử, ngay các vị chỉ huy quân đội thời đế quốc La Mã cũng tin rằng một khẩu độ hẹp sẽ hữu hiệu trong chỉ huy chiến đấu. Các thuyết truyền thống cho rằng, số người thuộc cấp trực tiếp chỉ nên trải từ 4 đến 12 người. Có tác giả còn khẳng định con số tối ưu là 6 người.
Thực ra, không có một con số “chuẩn” nào về số người thuộc cấp mà một người quản lý nên hay phải trực tiếp chỉ huy. Có bốn nhân tố sau đây quy định số người thích ứng cho mỗi nhiệm vụ mà người quản lý cần bao quát:
a. Sự thành thục (competence) cả về phía người quản lý lẫn người thuộc cấp. Nếu cấp dưới là người mới làm quen với nhiệm vụ được giao, tất nhiên họ phải được giám sát chỉ đạo chặt chẽ hơn, do đó tốn nhiều thời gian của người quản lý hơn.
b. Sự tương đồng và sự khác biệt của các nhiệm vụ phải giám sát. Nếu các nhiệm vụ của cấp dưới khá giống nhau, khẩu độ quản lý có thê trải rộng, và ngược lại, nếu các nhiệm vụ của thuộc cấp khác biệt nhau thì người quản lý chỉ có thể bao quát một số không lớn những người thuộc cấp.
c. Mức độ ảnh hưởng của những vấn đề mới phát sinh trong đơn vị (hay trong tổ chức). Người quản lý cần biết đủ rõ ràng về những hoạt động trong bộ phận hay đơn vị mình để hiểu chính xác những vấn đề mà những người thuộc cấp phải đối phó. Trong trường hợp này, khẩu độ quản lý có thể mở rộng.
d. Hợp lý hoá quy định, chuẩn mực cho hoạt động của các đơn vị/ bộ phận. Trong bối cảnh đó, có thể tăng khẩu độ quản lý bởi vì phần “tự động”: tự điều khiển, tự kiểm tra hoạt động ở các cấp dưới cấp đã được tăng thêm.
3.một số lưu ý khi thực hiện điều phối.
- Khi giao nhiệm vụ cho thuộc cấp , cho người thừa hành nên thay cách nói anh (chị) phải làm cho tui bằng cách : mọi người đều biết anh (chị ) rất có khả năng về công việc anh chị giúp hoàn thành công việc nhé .
-Khi hướng dẫn mưói vào làm việc ở doanh nghiệp nên thay cách nói công vô cùng quan trọng , phức tạp ,cần hết sức cẩn thận , tránh nhầm lẫn bằng cách nói công việc bình thường thôi nào chúng ta cùng làm thử nhé …nhầm à không sao chúng ta làm lại nhé … đã khá hơn nhiều rồi đấy .
-Trong quá trình làm việc , đối với người có chí hướng dày công mày mò , sáng tạo , nên thay cách : chê bai phủ định thành quả lao đọng của họ bằng cách khuyên họ nên thêm thay đổi những gì cụ thể để thành công lớn hơn.
-Trong quá trình công tác nếu có những vi phạm cảnh cáo thì đừng bao giờ cảnh cáo họ trước mặt mọi người , đồng nghiệp của họ . Nếu có người cần được khen tặng thì nên khen , tặng họ trước mặt nhiều người .
-Khi vì lý do nào đó không tiếp tục sử dụng ai đó thì nên đảm bảo cho họ những đãi ngộ lớn hơn cả qui định và nói với họ chúng tui rất biết ơn anh (chị) vì đã giúp chúng tui giải quyết được nhiều việc quan trọng , khi nào có công việc chắc chắn chúng tui không quyên anh (chị).
-Trong quan hệ công tác khi ta cảm giác sắp bật lò xo , bùng nổ mà không muốn “nong giận mất khôn” thì chỉ nên nói , ứng sử sau khi trở ra , hít vào sâuchậm dãi sau 3 lần .
*những lưu ý với lao động viêt nam .
-Sức khoẻ hạn chế , nhất là dọ bền dai .
-Nhu người sống và phát triển của nhiều người còn đơn giản , thấp dẫn đến động cơ hoạt động không đủ mạnh .
-Hay tiếc tiền , không quen , ít mạo hiểm
-Hiểu biết chưa đủ sâu rộng , trình độ chuyên môn nghiệp vụ còn hạn chế .
-Làm viẹc còn thiếu nghiêm túc, thiếu suy nghĩ .
-Tác phong công nghiệp còn ít và chưa dược dịnh hình bền chặt.
-Thói quen xấu còn nhiều như : nhòm ngó , đố kỵ , cản phá nhau’dựa dẫm , thụ động ,tự do, tuỳ tiện .
Phần 2
Bầu không khí tập thể và ô nhiễm Bầu không khí tập thể
bầu không khí tập thể trong doanh nghiệp
Nói đến bầu không khí, người ta liên tưởng ngay đến môi trường hoạt động của con người. Do đó, bầu không khí tập thể cũng là một môi trường đặc biệt cho một trong những hoạt động đặc trưng của con người là làm việc và lao động. Nếu như chất lượng của không khí ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe của con người thì từ đó có thể thấy tầm quan trọng của bầu không khí tập thể tới hiệu quả của lao động tập thể.
A)Tập thể người lao động trong doanh nghiệp .
Mỗi doanh nghiệp đều được hợp thành từ nhiều bộ phận khác nhau với cơ cấu tổ chức , hoạt động khác nhau , tham gia vào các công việc nhiều khi không có nhiều ảnh hưởng lẫn nhau nhưng tất cả đều nhằm thực hiện mục tiêu chung của toàn doanh nghiệp là làm sao để hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đạt được hiệu quả cao nhất . Chính vì vậy mà tất cả mọi người lao động trong doanh nghiệp đều thống nhất với nhau tạo thành một tập thể người lao động trong doanh nghiệp . Ta cũng có thể chia nhỏ tập thể toàn bộ người lao động trong doanh nghiệp thành những tập thể nhỏ hơn có quan hệ chặt chẽ với nhau về một măt , một lĩnh vực nào đó , ví dụ như tập thể người lao động trong một phân xưởng , một phòng ban nào đó …Tập thể người lao động đó cũng có những mối quan hệ khăng khít với nhau , cả trong công việc và trong đời sống thường ngày .
Tập thể lao động là một tập hợp nhiều người lao động trong một tổ chức chặt chẽ nhằm những mục đích chung , có những mục tiêu và nhiệm vụ thống nhất , có sự nhất trí về tư tưởng , chính trị , đạo đức, có kỷ luật lao động tập thể , tự giác , có sự lãnh đạo thống nhất từ trên xuống dưới , có sự quản lý chặt chẽ về mọi mặt của quá trình lao động sản xuất và sinh hoạt tập thể . “Tập thể lao động cơ sở” không chỉ là trung tâm của hoạt động kinh tế mà còn là trung tâm của đời sống xã hội và tinh thần của người lao động .
Tập thể người lao động giữ một vai trò rất quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp . Tập thể đoàn kết sẽ là một vũ khí lợi hại mang lại sức mạnh to lớn giúp nâng cao hiệu quả trong hoạt động của doanh nghiệp . Ngược lại nếu tập thể lao động bị chia rẽ , phân tán thì sẽ người lao động khó có thể dốc hết sức mình để đóng góp vào công việc . Vậy tập thể người lao động bị ảnh hưởng bởi những yếu tố nào và làm sao để có thể xây dựng được một tập thể người lao động đoàn kết vững mạnh để mang lại hiệu quả kinh doanh cao cho doanh nghiệp ?
B)Bầu không khí tập thể người lao động trong doanh nghiệp
Như đã nói ở trên , tập thể người lao động đóng một vai trò rất quan trọng trong tất cả mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp . Chính vì vậy , việc tạo ra một bầu không khí tập thể tốt đẹp trong doanh nghiệp là điều hết sức quan trọng . Bầu không khí tập thể người lao

 

Các chủ đề có liên quan khác

Top