Download miễn phí Bài tập lớn Xoá đói giảm cùng kiệt với an sinh xã hội





Với bảo hiểm xã hội (BHXH), đây là trụ cột chính trong hệ thống An sinh xã hội của mỗi nước, nó là mảng chính sách An sinh xã hội cơ bản nhất của các quốc gia. Diện bảo vệ của các chương trình BHXH rất rộng và có xu hướng rộng hơn một khi kinh tế - xã hội ngày càng phát triển, do đó nó bảo đảm được tính lâu dài, thường xuyên nhằm thực hiện an sinh xã hội bền vững. Mặt khác cơ chế hoạt động của bảo hiểm đã tạo ra cho nó khả năng đảm bảo nguồn tài chính hết sức dồi dào, đủ khả năng thực hiện trong dài hạn. Bởi lẽ nhiều loại hình bảo hiểm mang tính bắt buộc do đó nguồn quỹ hình thành có tính chắc chắn. Đây là điều kiện tiên quyết không chỉ giúp BHXH bền vững mà còn giúp hệ thống An sinh xã hội bền vững.





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


Đề bài:
Câu 1: Bạn hãy liệt kê những văn bản pháp quy của Việt Nam liên quan đến chương trình xóa đói giảm cùng kiệt quốc gia.
Câu 2: Vì sao xóa đói giảm cùng kiệt góp phần đảm bảo an sinh xã hội bền vững?
Bài làm:
Câu 1: Liệt kê những văn bản pháp quy của Việt Nam liên quan đến chương trình xóa đói giảm cùng kiệt Quốc gia :
1. QUYẾT ĐỊNH CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 134/2004/QĐ-TTG NGÀY 20 THÁNG 7 NĂM 2004 VỀ MỘT SỐ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐẤT SẢN XUẤT, ĐẤT Ở, NHÀ Ở VÀ NƯỚC SINH HOẠT CHO HỘ ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ NGHÈO, ĐỜI SỐNG KHÓ KHĂN.
Nội dung chủ yếu :
Mục tiêu :
Thực hiện một số chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn nhằm mục đích cùng với việc thực hiện các chương trình kinh tế- xã hội, Nhà nước trực tiếp hỗ trợ hộ đồng bào dân tộc thiểu số cùng kiệt để có điều kiện phát triển sản xuất, cải thiện đời sống, sớm thoát nghèo.
Đối tượng: Hộ đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ, định cư thường trú tại địa phương; là hộ cùng kiệt sinh sống bằng nghề nông, lâm nghiệp chưa có hay chưa đủ đất sản xuất, đất ở và có khó khăn về nhà ở, nước sinh hoạt.
1.2.Thực hiện một số chính sách :
+ Đối với đất sản xuất : Mức giao đất sản xuất tối thiểu một hộ là 0,5 ha đất nương, rẫy hay 0,25 ha đất ruộng lúa nước một vụ hay 0,15 ha đất ruộng lúa nước hai vụ. Căn cứ quỹ đất cụ thể của từng địa phương, khả năng lao động và số nhân khẩu của từng hộ và khả năng của ngân sách địa phương, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có thể xem xét, quyết định giao đất sản xuất cho hộ đồng bào với mức cao hơn.
+ Đối với đất ở : Mức giao diện tích đất ở tối thiểu 200 m2 cho mỗi hộ đồng bào sống ở nông thôn. Căn cứ quỹ đất ở và khả năng ngân sách của địa phương, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có thể xem xét quyết định giao đất ở cho hộ đồng bào với mức cao hơn.
Việc hỗ trợ đất sản xuất và đất ở đối với hộ đồng bào dân tộc Khơme cùng kiệt do đặc thù của vùng đồng bằng sông Cửu Long, Nhà nước sẽ có chính sách riêng.
+ Về nhà ở : Đối với các hộ đồng bào dân tộc thiểu số cùng kiệt tại chỗ (kể cả đồng bào dân tộc Khơ me) hiện chưa có nhà ở hay nhà ở quá tạm bợ và đã hư hỏng, dột nát thì thực hiện phương châm: Nhân dân tự làm, Nhà nước hỗ trợ và cộng đồng giúp đỡ.
+ Về hỗ trợ giải quyết nước sinh hoạt :
a) Đối với các hộ đồng bào dân tộc ở phân tán vùng cao, núi đá, khu vực khó khăn về nguồn nước sinh hoạt thì ngân sách Trung ương hỗ trợ 0,5 tấn xi măng/hộ để xây dựng bể chứa nước mưa hay hỗ trợ 300.000 đồng/ hộ để đào giếng hay tạo nguồn nước sinh hoạt.
b) Đối với công trình cấp nước sinh hoạt tập trung: Ngân sách Trung ương hỗ trợ 100% cho các thôn, bản có từ 50% số hộ là đồng bào dân tộc thiểu số trở lên; hỗ trợ 50% đối với các thôn, bản có từ 20% đến dưới 50% số hộ đồng bào dân tộc thiểu số. Các địa phương khi xây dựng các công trình cấp nước sinh hoạt tập trung cho đồng bào phải bảo đảm tính bền vững và hiệu quả.
- Nguồn vốn thực hiện :
a. Ngân sách Trung ương bảo đảm các khoản chi theo định mức hỗ trợ quy định tại Quyết định này.
b. Ngân sách địa phương bố trí kinh phí không dưới 20% so với số vốn Ngân sách Trung ương bảo đảm, đồng thời huy động thêm các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện mục tiêu, chính sách này.
c. Các địa phương chủ động bố trí kinh phí để thực hiện việc đo đạc, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho đồng bào.
2. QUYẾT ĐỊNH CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 143/2001/QĐ-TTG NGÀY 27 THÁNG 9 NĂM 2001 PHÊ DUYỆT "CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO VÀ VIỆC LÀM GIAI ĐOẠN 2001-2005".
Nội dung chủ yếu:
2.1 Mục tiêu:
- Mục tiêu tổng quát : Chương trình mục tiêu quốc gia xoá đói giảm cùng kiệt và việc làm giai đoạn 2001-2005 là một chương trình tổng hợp có tính chất liên ngành trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, nhằm tạo các điều kiện thuận lợi, phù hợp để hỗ trợ người nghèo, hộ nghèo, xã cùng kiệt phát triển sản xuất, tăng thu nhập, tiếp cận các dịch vụ xã hội, xoá đói giảm nghèo, giảm tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị và nâng cao tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở khu vực nông thôn, chuyển dịch cơ cấu lao động phù hợp với cơ cấu kinh tế, bảo đảm việc làm cho người có nhu cầu làm việc, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân.
- Mục tiêu cụ thể :
Xoá đói giảm nghèo:
-> Mỗi năm giảm 1,5-2% (khoảng 28 vạn đến 30 vạn hộ/năm); không để tái đói kinh niên;
-> Các xã cùng kiệt có đủ cơ sở hạ tầng thiết yếu (thuỷ lợi nhỏ, trường học, trạm y tế, đường dân sinh, điện, nước sinh hoạt, chợ).
+ Giải quyết việc làm:
-> Mỗi năm tạo việc làm cho 1,4-1,5 triệu lao động;
- >Giảm tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị xuống dưới 6% và nâng tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở khu vực nông thôn lên 80% vào năm 2005.
2.2. Thực hiện chương trình :
- Lĩnh vực xóa đói giảm cùng kiệt :
Bao gồm các dự án:
▪) Nhóm các dự án xoá đói giảm cùng kiệt chung:
▪) Nhóm các dự án xoá đói giảm cùng kiệt cho các xã cùng kiệt (có 25% hộ cùng kiệt trở lên và chưa đủ cơ sở hạ tầng thiết yếu) không thuộc Chương trình 135
- Lĩnh vực việc làm :
Các hoạt động hỗ trợ trực tiếp tạo việc làm và phát triển thị trường lao động được triển khai với các dự án sau
▪) Dự án tổ chức cho vay vốn theo các dự án nhỏ giải quyết việc làm thông qua Quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm;
▪) Dự án nâng cao năng lực và hiện đại hoá các Trung tâm dịch vụ việc làm.
▪) Dự án điều tra, thống kê lao động và xây dựng hệ thống thông tin thị trường lao động;
▪) Dự án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác quản lý lao động, việc làm.
3. QUYẾT ĐỊNH SỐ 135/1998/QĐ – TTG CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CÁC XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN MIỀN NÚI VÀ VÙNG SÂU VÙNG XA.
Nội dung chủ yếu:
Mục tiêu :
+ Mục tiêu tổng quát : Nâng cao nhanh đời sống vật chất, tinh thần cho đồng bào các dân tộc ở các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa; tạo điều kiện để đưa nông thôn các vùng này thoát khỏi tình trạng cùng kiệt nàn, lạc hậu, chậm phát triển, hoà nhập vào sự phát triển chung của cả nước; góp phần bảo đảm trật tự an toàn xã hội, an ninh quốc phòng.
+ Mục tiêu cụ thể :
a) Giai đoạn từ năm 1998 đến 2000:
- Về cơ bản không còn các hộ đói kinh niên, mỗi năm giảm được 4 - 5% hộ nghèo.
- Bước đầu cung cấp cho đồng bào có nước sinh hoạt, thu hút phần lớn trẻ em trong độ tuổi đến trường; kiểm soát được một số loại dịch bệnh hiểm nghèo; có đường giao thông dân sinh kinh tế đến các trung tâm cụm xã; phần lớn đồng bào được hưởng thụ văn hoá, thông tin.
b) Giai đoạn từ năm 2000 đến 2005:
- Giảm tỷ lệ hộ cùng kiệt ở các xã đặc biệt khó khăn xuống còn 25% vào năm 2005.
- Bảo đảm cung cấp cho đồng bào có đủ nước sinh hoạt; thu hút trên 70% trẻ em trong độ tuổi đến trường; đại bộ phận đồng bào được bồi dưỡng, tiếp thu kinh nghiệm sản xuất, ki

 

Các chủ đề có liên quan khác

Top