ninjaninja_3456

New Member

Download miễn phí Chuyên đề Mở rộng và nâng cao hiệu quả cho vay đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hà Tây





Với chức năng là trung gian tín dụng của nền kinh tế, các Ngân hàng thương mại thực hiện tập trung huy động vốn tạm thời nhàn dỗi trong xã hội và phân phối lại dưới hình thức cho vay. Từ đó giúp cho các đơn vị có đủ vốn để duy trì quá trình sản xuất được liên tục, thúc đẩy sản xuất và phát triển, thông qua đó mà Ngân hàng cũng có thể tồn tại và phát triển.

Tín dụng Ngân hàng được coi là đòn bẩy kích thích tăng trưởng kinh tế, kiềm chế và đẩy lùi lạm phát. Cùng với công cuộc đổi mới của nền kinh tế, hoạt động Ngân hàng cũng không ngừng phát triển, hoàn thiện. Hơn nữa tín dụng Ngân hàng cần được xem là công cụ của Nhà nước để quản lý nền kinh tế phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa và đặc biệt đối với sự phát triển kinh tế quốc doanh ở nước ta trong giai đoạn hiện nay.

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


vực khác đã làm tăng thêm lượng dư thừa trong xã hội. Nhưng với sự phát triển không ngừng của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đã giải quyết một lực lượng lao động rất lớn cho xã hội cụ thể năm 1999 thu hút hơn 66.000 lao động. Thông qua việc đa dạng hoá các ngành nghề kinh doanh, kinh tế ngoài quốc doanh góp phần tổ chức lại cơ cấu lao động, nâng cao hiệu quả lao động của xã hội. Từ đó cũng góp một phần cho xã hội ổn định và văn minh hơn.
Sáu là: Kinh tế ngoài quốc doanh trở thành một thị trường vốn tín dụng rộng lớn và đầy tiềm năng cho sự phát triển của ngành Ngân hàng.
Kinh tế ngoài quốc doanh là một khu vực kinh tế rộng lớn, là một bộ phận quan trọng của nền kinh tế. Nó trở thành một thị trường đầy tiềm năng cần được khai thác của các ngành Ngân hàng. Vì theo đoán của các nhà kinh tế Việt Nam và nước ngoài nếu tốc độ tăng của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh nhanh hơn khu vực kinh tế quốc doanh bình quân 1%/ năm thì xu hướng biến động về tỷ trọng của các thành phần kinh tế trong cơ cấu tổng sản phẩm nước ta trong 15 đến 20 năm tới sẽ như sau: Kinh tế quốc doanh chiếm 10%, còn kinh tế ngoài quốc doanh chiếm 90%.
Tóm lại: Định hướng phát triển của nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần của Đảng đã tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh có điều kiện tồn tại, hoạt động và phát triển. Sau hơn 10 năm đổi mới, khu vực kinh tế này đã thể hiện rõ vị trí của mình và ngày càng có vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Nó tồn tại và phát triển tốt là dựa trên những điều kiện khá thuận lợi như: cơ chế, chính sách của Đảng và Nhà nước...Nhà nước cũng luôn cố gắng tạo ra một môi trường pháp lý bình đăng tự chủ trong kinh doanh để các doanh nghiệp có điều kiện vươn lên. Tuy nhiên, các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh cũng phải đương đầu với những khó khăn rất lớn là các thành phần kinh tế này mới được hình thành và phát triển nên cơ sở vật chất kỹ thuật còn cùng kiệt nàn lạc hậu, quy mô còn nhỏ, hành lang pháp lý còn chưa hoàn thiện. Hơn nữa trình độ quản lý tổ chức của các thành viên trong khu vực này còn chưa cao. Do vậy, để có thể đứng vững và phát huy được vai trò của mình, kinh tế ngoài quốc doanh cần có sự hỗ trợ từ phía Nhà nước về nhiều mặt như cơ chế chính sách, thuế, công nghệ ...đặc biệt là vốn và pháp luật. Nhìn chung tình trạnh phổ biến ở khu vực kinh tế ngoài quốc doanh là thiếu vốn sản xuất kinh doanh do vốn tự có còn quá nhỏ bé, họ phải tự tìm kiếm các nguồn vốn từ bên ngoài với một chi phí lớn và không ổn định. Nguồn vốn chính mà kinh tế ngoài quốc doanh nên tiếp cận là nguồn vay từ Ngân hàng.
Vai trò tín dụng của ngân hàng đối với kinh tế ngoài quốc doanh.
Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng đối với kinh tế ngoài quốc doanh.
1.1. Sự ra đời của ngân hàng thương mại.
Ngân hàng thương mại là một trong những ngành công nghiệp lâu đời nhất thế giới, nó được thành lập đầu tiên vào năm 1782 tại Hoa Kỳ.
Do sự biến động của nền kinh tế, trong xã hội xuất hiện tầng lớp có của ăn của để, mà họ cần có một nơi gửi tiền an toàn. Đáp ứng được nhu cầu của tầng lớp dân cư này, những người thợ kim hoàn đã nghĩ ra một công việc mới vì vậy ngân hàng sơ khai ra đời. Giai đoạn đầu, người chủ chỉ nhận giữ tiền vàng và họ được hưởng một khoản tiền gọi là chi phí giữ tiền hộ. Nhưng trong quá trình nhận giữ tiền như vậy họ nhận ra rằng không chỉ có những người có tiền cần gửi mà còn có nhiều người cần vay tiền. Do vậy họ đã thay đổi cách kinh doanh của mình. Họ không chỉ nhận gửi tiền mà họ còn cho vay. Toàn bộ khoản tiền mà khách hàng gửi vào, người chủ chỉ giữ lại một phần nhất định còn lại họ đem cho vay. Từ đó họ thu được một khoản lãi từ người đến vay tiền. Mặt khác người chủ sẽ trả cho người gửi tiền một khoản tiền nhất định (đây chính là tiền lãi). Hoạt động của ngân hàng sơ khai đã thay đổi. Các nghiệp vụ, các hoạt động của Ngân hàng được phát triển dần từng bước theo đà phát triển của kinh tế. Ngân hàng đã mở rộng hoạt động của mình sang các lĩnh vực khác như thanh toán, chuyển tiền, kinh doanh chứng khoán, cho thuê tài sản... Ngân hàng thời hiện đại ra đời, nó mang tính chất kinh doanh về lĩnh vực tiền tệ và tài sản. Ngày nay hệ thống Ngân hàng thương mại được phát triển rộng khắp các nước trên thế giới, đồng thời nó cũng mở rộng các lĩnh vực hoạt động thêm như: nghiệp vụ thuê mua, nghiệp vụ chiết khấu ... các nghiệp vụ này luôn cải tiến và hoàn thiện nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng để từ đó thoả mãn những nhu cầu của chính mình.
ở Việt Nam, thời kì Pháp thuộc chưa có ngân hàng riêng của mình. Pháp chỉ xây dựng một nhà băng riêng (nhà băng Đông Dương) để phục vụ cho quân Pháp. Năm 1947, Hồ Chủ Tịch mới ký sắc lệnh thành lập nha tín dụng sản xuất để phục vụ cho hoạt động mang tính chất tín dụng. Đến năm 1951, Hồ Chủ Tịch mới ký sắc lệnh số 15 thành lập ngân hàng quốc gia Việt Nam để phục vụ nhu cầu khôi phục đời sống phía bắc. Còn phía Nam thì vẫn do lính ngụy thành lập và cũng mang tên Ngân hàng quốc gia Việt Nam. Do đó Ngân hàng quốc gia Việt Nam phía Bắc phải đổi tên thành Ngân hàng nhà nước Việt Nam quản lý toàn bộ các vấn đề liên quan đến tiền tệ, ngân sách nhà nước. Đến năm 1976, chúng ta duy trì ngân hàng một cấp và đến năm 1988, nhà nước chuyển đổi nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị trường, hệ thống ngân hàng chuyển từ một cấp sang thành hai cấp. Toàn bộ nền kinh tế có sự chuyển biến lớn. Ngày nay, hệ thống ngân hàng thương mại nước ta không ngừng phát triển, mở rộng. Nó đã khẳng định được vai trò và vị trí quan trọng trong nền kinh tế thị trường.
1.2. Các nghiệp vụ chủ yếu của Ngân hàng thương mại.
Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ. Vì vậy các nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của ngân hàng thương mại:
* Nghiệp vụ huy động vốn: Huy động vốn là việc Ngân hàng tập trung các nguồn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong xã hội dưới các hình thức khác nhau. Các hình thức huy động vốn bao gồm:
- Vốn tiền gửi: Là số tiền khách hàng gửi Ngân hàng dưới các hình thức khác nhau.
+ Tiền gửi của các tổ chức kinh tế: gồm các khoản tiền gửi vào Ngân hàng có thời hạn và không có thời hạn.
Tiền gửi không kỳ hạn là số tiền mà người gửi có thể gửi vào và rút ra một cách linh hoạt không có cam kết trước về kỳ hạn. Nhưng cần phân biệt tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi tạm thời. Tiền gửi tạm thời là số tiền gửi "qua đêm hay trong một ngày". Loại tiền gửi không kỳ hạn thường được tính lãi suất rất thấp. Đặc trưng của nguồn vốn này là biến động thường xuyên và đây là nguồn vốn quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi có nguyên tắc, người gửi chỉ được rút ra khi đến kỳ hạn thanh toán đã thoả thuận (trừ trường hợp đặc biệt). Đây là nguồn vốn tương đối ổn định, phù hợp với yêu cầu cho vay có kỳ hạn của Ngân hàng thương mại.
+Tiền gửi dân cư: Gồm ...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
L [Free] Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng ngoại thương Hà Nội Luận văn Kinh tế 0
P [Free] Giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế tại Sở giao dịch I- Ngân hàng Công thương Việt Luận văn Kinh tế 0
B [Free] Một số giải pháp nhằm mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại ngân hàng thương Luận văn Kinh tế 0
B [Free] Mở rộng cho vay mua ô tô tại vpbank – Chi nhánh Hà Nôi Luận văn Kinh tế 0
N [Free] Huy động vốn & một số giải pháp mở rộng huy động vốn tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và p Luận văn Kinh tế 0
T [Free] Giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán bằng thẻ tại chi nháh ngân hàng Nông Nghiệp và Phát tr Luận văn Kinh tế 0
D [Free] Mở rộng hoạt động bảo lãnh tại chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á chi nhánh Thái Hà Luận văn Kinh tế 0
B [Free] Giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng tiêu dùng tại Ngân hàng Công Thương Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
C [Free] Mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Ngoài quốc doanh Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
C [Free] Hoàn thiện và mở rộng hệ thống kênh phân phối của Công ty Bánh kẹo Hải Châu Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top