Bryant

New Member

Download miễn phí Luận văn Một số giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng nông sản tại công ty xuất nhập khẩu tổng hợp I





 Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp I kinh doanh trong phạm vi cả nước và nước ngoài. Ở nước ngoài, thị trường Châu Á là lĩnh vực hoạt động chủ yếu của Công ty. Đây là nơi tiêu thụ 70% hàng xuất khẩu của Công ty và là nguồn cung cấp chính hàng nhập khẩu của Công ty trong những năm qua. Các bạn hàng Châu Á chủ yếu là Hồng Kông, Đài Loan, Thái Lan, Singapoe. Công ty cũng đẫ mở rộng quan hệ với Trung Quốc một thị trường đầy tiềm năng với chi phí vận chuyển thấp. Các bạn hàng Châu Âu và Châu Mỹ như: Anh, Pháp, Đức, Mỹ, Canađa. cũng trao đổi với Công ty một khối lượng hàng không nhỏ.

 Đối với các bạn hàng trong nước Công ty chủ trương bám vào địa phương vì người sản xuất mà phục vụ. Địa phương là môi trường sống, môi trường tồn tại của Công ty. Trong 17 tỉnh, thành phố phía Bắc có quan hệ ở cấp liên hiệp còn có 40 đơn vị quận huyện, cơ sở các ngành khác cũng như khách hàng của Công ty. Nhiều đơn vị như: Bắc Thái, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hà Tây. Đã được Công ty giúp đỡ rất nhiều về mặt vốn. Khối lượng hàng xuất khẩu của các địa phương qua công ty trên dưới 20 triệu USD. Riêng đối với mặt hàng nông sản Công ty có quan hệ với 40 đơn vị trong nước.

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


giới thiệu các sản phẩm của Công ty ở trong và ngoài nước, cử cán bộ Công ty ra nước ngoài để đàm phán kí kết hợp đồng, trao đổi nghiệp vụ kỹ thuật.
- Được đặt chi nhánh của Công ty ở trong nước và ngoài nước theo quy định của Nhà Nước Việt Nam và nước sở tại.
- Được quyền tuyển dụng, sử dụng, đề bạt, khen thưởng, kỉ luật các cán bộ công nhân viên trong Công ty theo sự phân cấp quản lý của Bộ.
- Cơ cấu tổ chức của Công ty .
2.2 Cơ cấu tổ chức của Công ty :
Cơ cấu tổ chức của Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp I được xây dựng theo mô hình trực tuyến chức năng, là đơn vị hạch toán độc lập, có đủ tư cách pháp nhân, có con dấu riêng để giao dịch mang tên “Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp I “ và có tài sản riêng bằng tiền Việt Nam và ngoại tệ ở ngân hàng.
Ban giám đốc
Giám đốc là người đứng đầu Công ty, chịu trách nhiệm trước Nhà Nước và pháp luật về mọi hoạt động của Công ty. Ban giám đốc ngoài giám đốc ra còn có 3 phó giảm đốc phụ trách một số lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm trước giám đốc Công ty về lĩnh vực công tác được giao.
Khối quản lí
- Phòng tổ chức cán bộ: Có 18 người nắm toàn bộ nhân lực trong Công ty, tham mưu cho giám đốc, sắp xếp tổ chức bộ máy, lực lượng lao động của mỗi phòng ban cho phù hợp bổ xung theo yêu cầu kinh doanh.
- Phòng tổng hợp: có 8 người, thực hiên xây dựng kế hoạch kinh doanh hàng năm và chiến lược kinh doanh dài hạn, lập báo cáo từng tháng, quý, năm trình giám đốc. Tổ chức công tác nghiên cứu thị trường , giao dịch, đàm phán, lựa chọn khách hàng.
- Phòng hành chính quản trị: có 15 người, phục vụ nhu cầu về văn phòng phẩm, tiếp khách và quản lý toàn bộ tài sản của Công ty .
- Phòng kế toán tài vụ: với 12 người với nhiệm vụ đảm bảo vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, kiểm tra và giám sát phương án kinh doanh. Đảm bảo toàn bộ số vốn phục vụ cho các hoạt động của các phòng ban trong Công ty, điều tiết vốn nhằm mục tiêu kinh doanh có hiệu quả cao nhất, vốn quay vòng nhanh. Quyết toán với cơ quan cấp trên và các cơ quan hữu quan, tổ chức tài chính, ngân hàng hàng năm.
- Phòng kho vận: quản lý kho và phương tiện cho thuê, chuyên chở đảm bảo kho hàng và xuất, nhập kho chính xác.
Khối kinh doanh
Các phòng nghiệp vụ:
- Phòng nghiệp vụ: 1,5,6,7 chuyên kinh doanh xuất nhập khẩu tổng hợp.
- Phòng nghiệp vụ 2: chuyên nhập khẩu.
- Phòng nghiệp vụ 3: chuyên gia công hàng xuất khẩu.
- Phòng nghiệp vụ 4: chuyên lắp ráp xe máy.
Các liên doanh:
- Công ty trách nhiệm hữu hạn phát triển Đệ nhất tại 53 Quang Trung- Hà Nội.
- Liên doanh chế biến gỗ tại Đà Nẵng.
Các cửa hàng: cửa hàng giới thiệu sản phẩm tại 28 Trần Hưng Đạo và 46 Ngô Quyền.
Chi nhánh tại Hải Phòng.
Chi nhánh tại Đà Nẵng.
Chi nhánh tại TP. HCM.
Hệ thống các cơ sở sản xuất:
- Xí nghiệp may ở Hải Phòng
- Xưởng lắp ráp xe máy ở Tương Mai- Hà Nội.
- Xưởng sản xuất và chế biến gỗ tại Cầu Diễn- Từ Liêm- Hà Nội.
Công ty còn có một bộ máy tổ chức khá hoàn chỉnh, có tương đối đầy đủ các phòng ban. Tuy nhiên phân công chuyên môn hoá chưa được rõ rệt nhất là các phòng nghiệp vụ 1,5,6,7 không có sự chỉ đạo thống nhất dẫn đến hiệu quả chưa cao.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Giám đốc
Phó giám đốc
phụ trách KD doanh
Phó giám đốc phụ trách kho vận
Nghiệp vụ 2
Nghiệp vụ 1
Phòng kế toán
Nghiệp vụ 4
Liên doanh
53 QT
Phòng tổng hợp
Tổ chức cán bộ
Liên doanh gỗ
Chi nhánh
Đà Nẵng
Cửa hàng
Chi nhánh
TP.HCM
Chi nhánh Hải Phòng
Nghiệp vụ 6
Nghiệp vụ 7
Nghiệp vụ 8
Tổ chức KS
Nghiệp
vụ 5
Nghiệp vụ 3
Hành chính QT
3. Tiềm lực của Công ty :
3.2 Tiềm lực về vốn:
Tại thời điểm thành lập Công ty có tổng số vốn là 139.000đ. Trong suốt quá trình hoạt động Công ty đã luôn phải nỗ lực đấu tranh để nâng cao nguồn vốn kinh doanh. Công ty đã sử dụng các biện pháp như tiết kiệm, huy động vốn nhàn rỗi ở cán bộ công nhân viên, vay thêm vốn ở ngân hàng và các tổ chức tín dụng, liên doanh với nước ngoài để có thêm nguồn vốn mở rộng sản xuất kinh doanh. Công ty đã tự mình vươn lên sau 20 năm hoạt động với số vốn pháp định hiện nay là hơn 50 tỉ đồng, một con số lớn đảm bảo duy trì và phát huy tốt khả năng sản xuất kinh doanh, hoàn thành các chỉ tiêu được giao, đồng thời thực hiện tốt nghĩa vụ đối với Nhà nước, góp phần nâng cao đới sống công nhân viên trong toàn Công ty .
Bảng II. 5 Tình hình nguồn vốn kinh doanh của Công ty
Chỉ tiêu
Vốn cố định
Vốn lưu động
Tỉ trọng
VLĐ/VCĐ(%)
1998
15.340
37.731
245,9
1999
15.921
38.569
242.3
2000
16.250
39.417
242,6
2001
16.650
37.819
227,1
(đơn vị: Triệu đồng)
Nhìn vào bảng II.5 ta thấy Công ty luôn giữ ổn định và phát triển nguồn vốn cố định cũng như vốn lưu động năm 1998 vốn lưu động là 37.731 triệu đồng năm 1999 là 38.569 triệu đồng và tiếp tục tăng lên vào năm 2000 là 39.417 triệu đồng. Điều đó chứng tỏ công ty đã làm ăn rất có hiệu quả, tuy nhiên năm 2001 mức vốn lưu động có giảm do tình hình biến động của thị trường nhưng vẫn đạt ở mức cao hơn mức vốn lưu động năm 1998.
3.2 Tiềm lực về nhân công, lao động :
Bảng II.6 Cơ cấu lao động của Công ty:
Chỉ tiêu
Năm1998
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
Số lượng
Tỉ lệ (%)
Số lượng
Tỉ lệ (%)
Số lượng
Tỉ lệ (%)
Số lượng
Tỉ lệ (%)
Phân theo giới tính
Nam
198
42,6
219
42,1
272
42,0
320
44,2
Nữ
266
57,4
301
57,9
375
58,0
403
55,8
Phân theo độ tuổi
18-35
149
32,1
163
31,3
254
198
297
41,0
36-50
212
45,6
257
49,4
296
45,7
331
45,7
Trên 50
103
22,3
100
19,3
97
15
95
13,3
Trình độ văn hoá
PTTH
0
0
0
0
0
0
0
0
Trung cấp và cao đẳng
46
10
53
10,2
67
10,3
73
10
Đại học và trên Đại học
418
90
467
89,8
580
89,7
650
90
Tổng số người
464
520
647
723
Nguồn : Báo cáo đề nghị khen thưởng của Công ty năm 2001
Nhìn vào cơ cấu lao động của Công ty ta thấy số lao động nữ lớn hơn lao động nam. Công ty đã chú trọng công tác trẻ hoá đội ngũ cán bộ công nhân viên. Tỉ lệ lao động trong độ tuổi từ 18- 35 tuổi tăng và tỉ lệ lao động trên 50 giảm qua các năm. Tuy vậy độ tuổi người lao động từ 36- 50 vẫn chiếm tỉ lệ cao nhất trong Công ty. Họ là những người mặc dù đã cố gắng nhiều song vẫn chịu ảnh hưởng của cơ chế tập trung quan liêu, đây chính là một hạn chế lớn của doanh nghiệp trong kinh doanh.
Thời gian qua Công ty không ngừng nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ công nhân viên nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường. Cụ thể là người có trình độ PTTH và cao đẳng chiếm tỉ lệ nhỏ trong khi người tốt nghiệp đại học tăng mạnh, đặc biệt số người có trình độ sau đại học tuy không nhiều nhưng cũng tăng qua các năm, đây thực sự là nỗ lực lớn của Công ty.
3.2 Điều kiện vật chất kỹ thuật của Công ty :
Trụ sở tại 46 Ngô Quyền- Hà Nội với hệ thống trang thiết bị đầy đủ và cơ sở kỹ thuật đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của Công ty một cách thuận lợi.
Công ty có một văn phòng cho thuê ở số 7 Triệu Việt Vương và toà nhà liên doanh 53 Quang Trung. Mạng lưới cơ sở vật chất của các chi nhánh ở nhiều nhiều thành phố từ Bắc vào Nam, các cửa hàng bán lẻ. Hệ thống thông ...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
P [Free] Một số vấn đề về Thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng đầu tư và phát triển Cao Bằng - Luận văn Kinh tế 0
K [Free] Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại sở giao dịch I ngân h Luận văn Kinh tế 0
R [Free] Một số ý kiến về tăng thu nhập , tiết kiệm chi phí nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Ngân Luận văn Kinh tế 0
M [Free] Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn tại Ngân hàng nông nghiệp Luận văn Kinh tế 0
Y [Free] Một số biện pháp nâng cao hiệu quả nghiệp vụ khai thác vốn tại chi nhánh Ngân Hàng Nông nghiệ Luận văn Kinh tế 0
T [Free] Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triể Luận văn Kinh tế 0
A [Free] Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung- Dài hạn tại Chi nhánh ngân hàng đầu tư p Luận văn Kinh tế 0
B [Free] Một số giải pháp nhằm mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại ngân hàng thương Luận văn Kinh tế 0
N [Free] Huy động vốn & một số giải pháp mở rộng huy động vốn tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và p Luận văn Kinh tế 0
B [Free] Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn tại Chi nhánh Ngân hàng Công thươ Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top