hoatuyet_8891

New Member

Download miễn phí Luận văn Biện pháp đẩy mạnh hoạt động tạo nguồn và mua hàng cho xuất khẩu ở Tổng Công ty chè Việt Nam





MỤC LỤC

Lời mở đầu 1

CHƯƠNG I : NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TẠO NGUỒN VÀ MUA HÀNG CHO XUẤT KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP 3

I/ Nguồn hàng và vai trò của nó trong hoạt động kinh doanh. 3

1. Khái niệm về nguồn hàng cho xuất khẩu. 3

2. Phân loại nguồn hàng xuất khẩu. 3

3.Vai trò của nguồn hàng xuất khẩu. 5

II/ Nôi dung hoạt động tạo nguồn và mua hàng cho xuất khẩu của doanh nghiệp. 7

1. Sự cần thiết của hoạt động tạo nguồn, mua hàng cho xuất khẩu. 7

2. Đặc điểm nguồn hàng chè xuất khẩu. 7

3. Hình thức và hình thức hoạt động tạo nguồn cho xuất khẩu. 10

4. Hình thức và nội dung hoạt động mua hàng. 18

III. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến hoạt động tạo nguồn và mua hàng phục vụ hoạt động xuất khẩu chè. 25

A, Nhân tố khách quan. 25

B, Các nhân tố chủ quan. 26

IV. Một số nét khái quát về thị trường chè thế giới. 27

1.Các nước chủ yếu sản xuất và xuất khẩu chè. 27

2. Các nước chủ yếu nhập khẩu chè. 33

CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TẠO NGUỒN VÀ MUA HÀNG PHỤC VỤ CHO XUẤT KHẨU CHÈ Ở TỔNG CÔNG TY CHÈ VIỆT NAM 37

I. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Tổng Công ty chè Việt nam. 37

1. Lịch sử ra đời và phát triển của Tổng Công ty. 37

2. Chức năng, nhiệm vụ và bộ máy quản lý của Tổng công ty. 39

3. Lĩnh vực hoạt động và kết quả hoạt động kinh doanh. 44

II. Phân tích thực trạng hoạt động tạo nguồn và mua hàng của TCT chè. 47

1. Giới thiệu về cây chè ở Việt Nam. 47

2. Cây chè với mọi mặt đời sống của người dân Việt Nam. 48

3. Tình hình xuất khẩu chè của Tổng công ty trong thời gian qua . 49

4. Phân tích hoạt động tạo nguồn và mua hàng chè cho xuất khẩu của Tổng Công ty. 56

III/ Đánh giá thực trạng hoạt động tạo nguồn và mua hàng. Error! Bookmark not defined.

1. Ưu điểm của hoạt động tạo nguồn . 69

2. Ưu điểm của hoạt động mua hàng. 70

3. Hạn chế của hoạt động tạo nguồn và mua hàng. 71

4. Nguyên nhân của các hạn chế trên . 72

CHƯƠNG III : BIỆN PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG TẠO NGUỒN VÀ MUA HÀNG CHO XUẤT KHẨU CHÈ Ở TỔNG CÔNG TY CHÈ VIỆT NAM. 74

I. Một số dự báo về thị trường chè thế giới. 74

1. Xu hướng thương mại thế giới. 74

2. Dự đoán thị trường thế giới đến năm 2010 : 77

II. Phương hướng sản xuất và xuất khẩu chè trong những năm tới của Tổng công ty Chè. 80

1. Quan điểm định hướng phát triển sản xuất và xuất khẩu của ngành Chè Việt Nam. 80

2. Mục tiêu chủ yếu nhằm phát triển sản xuất và xuất khẩu chè từ nay đến năm 2010. 81

3. Các chỉ tiêu kế hoạch trong xuất khẩu chè của Tổng CôngTy Chè Việt Nam đến năm 2005. 83

III. Biện pháp đẩy mạnh hoạt động tạo nguồn và mua hàng phục vụ cho xuất khẩu của Tổng Công ty Chè Việt Nam. 86

1. Nhóm biện pháp tạo nguồn hàng ổn định. 86

2. Đa dạng hoá các hình thức mua hàng. 96

3. Biện pháp tổ chức hệ thống mua hàng: 97

4. Biện pháp bảo đảm chất lượng hàng xuất khẩu. 97

5. Nhóm biện pháp hỗ trợ trong tạo nguồn và mua hàng của Tổng Công ty. 98

IV. Điều kiện và môi trường để thực hiện các biện pháp tạo nguồn và mua hàng. 104

1. Điều kiện về kỹ thuật và công nghệ. 104

2. Điều kiện về con người. 105

3. Điều kiện về môi trường kinh doanh vĩ mô. 106

Kết luận 111

Tài liệu tham khảo 112

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


ề chè và sức khoẻ con người tại Calcuta (1993), Thượng Hải (1995), Bắc Kinh (1996), Shizuolia (1996) đã thông báo tác dụng của chè xanh về chức năng điều hoà sinh lý con người, ngoài giá trị đặc biệt về dinh dưỡng và hương vị của thực phẩm, chất catesin của chè xanh còn có chức năng phòng ngừa ung thư bằng cách củng cố hệ thống miễn dịch, phòng ngừa bệnh huyết áp cao hay bệnh đái đường, ngăn cholesterol tăng cao, chống lão hoá bằng cung cấp cho cơ thể con người chất chống ôxi hoá.
d. Về mặt đời sống.
Nước chè từ xa xưa đến nay vẫn là thứ nước uống giải khát phổ bién nhất của nhân dân ta và trên thế giới.
Chè là một thứ nước uống tạo cho con người một nguồn cảm hứng văn thơ, nghệ thuật, hội họa, ca múa nhạc, điêu khắc, ... Trên thế giới đã hình thành nền văn hoá trà lâu đời, đẹp đẽ, sinh động và phong phú, với nhiều nét độc đáo của từng dân tộc như bữa Trà chiều của Anh ; Trà đạo của Nhật Bản, Trung Quốc, ...
Còn ở Việt Nam, đối với mỗi gia đình, từ nông thôn đến thành thị, chè vẫn chiếm một vị trí quan trọng trong giao tiếp, cưới xin, ma chay, hội hè, lễ nghi, đình đám, bàn thờ tổ tiên. Chè cũng là đề tài đầy thi vị trong văn hoá nghệ thuật.
3. Tình hình xuất khẩu chè của Tổng công ty trong thời gian qua .
Chè Việt Nam đã được xuất khẩu sang nhiều nước trên thế giới, các nước mua nhiều chè của Việt Nam là: Nga, Anh, Ba Lan … sản lượng hàng năm từ 17.000 tấn đến 30.000 tấn, Tổng công ty chè Việt Nam đã bắt đầu xuất khẩu chè dưới dạng bao gói thành phẩm với số lượng trên 1000 tấn từ năm 1996 .
3.1. Về sản lượng và kim ngạch xuất khẩu .
Những năm gần đây, mặc dù gặp nhiều khó khăn về vốn, công nghệ, trình độ, và kinh nghiệm trong kinh doanh xuất nhập khẩu, lại phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt của các đối thủ trong và ngoài nước. Nhưng với sự nỗ lực của Tổng công ty nói chung và phòng kinh doanh XNK nói riêng hoạt động xuất khẩu chè đã đạt được sự tăng trưởng đáng kể :
Biểu 5 : Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu chè của Tổng công ty chè Việt Nam (1996 –2000)
Năm
Sản lượng xuất khẩu
Kim ngạch xuất khẩu
Sản lượng
(tấn)
Tốc độ tăng (%)
Giá trị(USD)
Tốc độ tăng (%)
1996
8286
-
14.203.886
-
1997
13482
62,70
22.488.614
58,32
1998
18890
40,11
32.308.447
43,66
1999
19740
4,49
33.615.203
40,44
2000
24426
23,73
33.867.430
0,75
2001
29778
21,91
38.035.714
12,30
Nguồn : Tổng Công Ty chè Việt Nam.
Trong năm 1996, 1997 nhìn chung kim ngạch và sản lượng đều giảm. Tuy nhiên do trong năm 1997 giá chè tăng cao từ 1, 7 –1, 95 USD/kg nên tốc độ giảm sản lượng (20, 5%) lớn hơn tốc độ giảm của kim ngạch (12, 2%) .
Năm 1998 là năm bội thu lớn không những do chúng ta được mùa mà giá chè thế giới cũng tăng làm sản lượng và kim ngạch đều tăng. Năm 1999 tuy sản lượng và kim ngạch đều tăng nhưng tốc độ tăng kim ngạch lớn hơn .
Năm 2000, là năm khó khăn nhất đối với ngành chè nhiều công ty không tiêu thụ được sản phẩm của mình nhưng Tổng công ty vẫn ký hợp đồng xuất được 24426 (tấn). Trong khi giá chè thế giới đạt mức thấp kỷ lục trong vòng 15 năm qua, giảm 10-13% so với năm 1999. Nhưng nhờ các biện pháp nâng cao chất lượng và làm tốt công tác tiếp thị nên giá xuất khẩu của Tổng công ty chỉ giảm 4% so với năm 1999. Tuy vậy, điều này cũng làm cho tồng kim ngạch xuất khẩu chỉ tăng khoảng 0,75% so với năm 1999.
Bước vào năm 2001, Tổng Công ty phải đối mặt với nhiều khó khăn trong xuất khẩu chè . Giá chè trên thị trường thế giới tiếp tục giảm mặt khác thị trường chủ yếu của Tổng Công ty là Iraq (80-85%) không cho kí và thanh toán bằng đồng Dollar Mỹ buộc Tổng Công ty phải kí bằng đồng Mác Đức(DM) , do sự biến động của DM đã làm cho giá chè tính theo đồng Việt Nam giảm mạnh khoảng 15% so với năm 2000. Tuy nhiên, với nỗ lực lớn ,Tổng Công ty đã xuất khẩu được 29.778 tấn chè thu về 38.075.714 USD
Tóm lại, so với những năm trước, giai đoạn 1996-2001,sản lượng và kim ngạch đã tăng lên mạnh, mở ra một triển vọng cho việc xuất khẩu chè của Tổng công ty .
3.2. Về thị trường xuất khẩu .
Hiện nay, Tổng Công Ty chè Việt Nam có quan hệ buôn bán với trên 30 nước trên thế giới. Xuất phát từ nhận thức thị trường tiêu thụ có ý nghĩa quyết định đối với sự ổn định và phát triển của sản xuất. Vì vậy, công tác thị trường luôn chiếm một vị trí quan trọng trong tư tưởng chỉ đạo và điều hành của Tổng công ty.
Thời gian qua, khi hệ thống các nước xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu và Liên Xô tan rã, thị trường của Tổng công ty gặp rất nhiều khó khăn, hiện tại Tổng công ty đang tìm mọi cách khôi phục lại thị trường Nga, các nước SNG và Đông Âu. Đồng thời tích cực tìm kiếm và chiếm lĩnh thị trường mới .
Tổng công ty luôn cố gắng quan tâm đúng mức tới việc củng cố và phát triển mối quan hệ với khách hàng nước ngoài, đặc biệt là các khách hàng có sức tiêu thụ lớn như Irắc, các nước Trung Cận Đông, Tây Âu, Nam Mĩ, các thị trường này cần được giữ vững và phát triển mạnh mẽ. Thị trường Châu á có các bạn hàng quen thuộc như Đài Loan, Singapo, … cũng cần được quan tâm thích đáng. Riêng thị trường Nhật Bản là thị trường mới mẻ nhưng có sức tiêu thụ lớn, Tổng công ty cũng cần có kế hoạch cụ thể để dần dần chiếm lĩnh, bởi đây là thị trường có thu nhập cao .
- Khu vực Trung Cận Đông: Đây là khu vực thị trường chiếm tỷ trọng cao trong kim ngạch xuất nhập khẩu của Tổng công ty và có chiều hướng tăng dần .
- Khu vực Đông Âu và Liên bang Nga : Tỷ trọng này giảm sút mạnh đặc biệt là sau năm 1996 khi ta không còn hàng xuất trả nợ sang thị trường này.
- Khu vực Châu á : Tổng kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này dao động thất thường, chiếm tỷ trọng 25, 66% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Tổng công ty.
Dưới đây là một số thị trường tiêu thụ chè quan trọng của Tổng Công Ty chè Việt Nam trong thời gian gần đây:
*Thị trường Irac:
Đây là thị trường có dung lượng tiêu thụ lớn, là một trong những nước nhập khẩu chè hàng đầu thế giới. Với Tổng công ty chè, đây là bạn hàng lớn nhất trong những năm gần đây. Sản lượng xuất khẩu sang thị trường này thường ở mức cao vì phần lớn chè xuất khẩu sang là để trả nợ. Năm 1996, sản lượng xuất sang Irac chiếm 46,17% tổng sản lượng chè xuất khẩu thì đến năm 1997 con số này lên tới 49,03%, năm 1998 đạt tới 77,8% và 86, 44% năm 1999 đặc biệt năm 1997 bạn hàng đã giúp Tổng công ty thắng thầu quốc tế 2 đợt tổng cộng 8.000 tấn chè. Bước sang năm 2000 tỷ trọng này xuống còn 83,44% và 2001 là 82,54% do hai năm này chúng ta không còn phải trả nợ cho Irac tuy nhiên con số này vẫn là con số cao .
Thị trường này tiêu thụ loại chè đen, cánh nhỏ, chè hương với giá cao, trung bình 1,8 USD /kg, làm cho giá trị kim ngạch xuất khẩu sang thị trường luôn ở mức cao, đặc biệt năm 1999 đạt 31.589.908,73 USD chiếm 90,51% tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu, con số này là 78,31% năm 1998 và 87,5% năm 2000.
*Thị trường Nga :
Đây là thị trường truyền thống của ngành chè Việt Nam. Từ trước đến nay nó chiếm một tỷ lệ lớn trong giá trị hàng xuất khẩu của Vinatea. Ngay từ đầu Liên Xô cùng với các nước Đông Âu

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
Y [Free] Một số biện pháp nâng cao hiệu quả nghiệp vụ khai thác vốn tại chi nhánh Ngân Hàng Nông nghiệ Luận văn Kinh tế 0
F [Free] Một số biện pháp đẩy mạnh công tác xúc tiến bán hàng ở Công ty cổ phần Kết cấu thép và Xây lắ Luận văn Kinh tế 0
A [Free] Một số biện pháp hoàn thiện công tác kế hoạch sử dụng, bảo dưỡng và sửa chữa máy móc, thiết b Luận văn Kinh tế 0
T [Free] Lợi nhuận và các biện pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại Công ty Lương thực cấp I Lương Yên Luận văn Kinh tế 0
X [Free] Đề án Một số biện pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty bánh kẹo HảI Châu Luận văn Kinh tế 0
N [Free] Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở công ty xà phòng Hà Nội Luận văn Kinh tế 0
B [Free] Một số biện pháp góp phần nâng cao khả năng thắng thầu của công ty xây lắp vật tư kỹ thuật Te Luận văn Kinh tế 0
N [Free] Chất lượng phục vụ và phương hướng, biện pháp nâng cao chất lượng phục vụ tại Công ty Khách s Luận văn Kinh tế 0
B [Free] Một số biện pháp tăng cường công tác thu ngân sách của Thành phố Hà Nội trong giai đoạn 2006- Luận văn Kinh tế 0
M [Free] Một số biện pháp hoàn thiện hồ sơ dự thầu nhằm nâng cao khả năng trúng thầu của công ty cổ ph Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top