vdc2004hoan

New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
Lời mở đầu
Trong mọi chế độ xã hội tất cả các hoạt động để tạo ra của cải vật chất đều cần có tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động trong đó sức lao động có tính chất quyết định. Có thể nói, quá trình lao động mà công nhân dùng sức lực và trí tuệ của mình để làm việc, vậy họ phải được bù đắp vật chất để tái sản xuất sức lao động dựa trên lao động hao phí mà họ bỏ ra - phần bù đắp đó chính là tiền lương.
Trong giai đoạn hiện nay việc đảm bảo lợi ích cá nhân người lao động là một động lực cơ bản trực tiếp khuyến khích mọi người đem hết khả năng nỗ lực phấn đấu sáng tạo trong sản xuất. Để tạo điều kiện cho nhân tố con người ngày càng được chú ý coi trọng về trí lực và thể lực. Trong đó, yếu tố quyết định sẽ thúc đẩy hay kìm hãm, thậm chí làm tha hoá con người, đó chính là chế độ tiền lương và chế độ thưởng phạt đối với người lao động.
Chính vì vậy, để khuyến khích việc tăng năng suất lao động và hiệu quả của công việc đối với người lao động. Công ty Thương mại và Dịch vụ Hoàng Đạt đã rất chú trọng và thực hiện tốt công tác tổ chức hạch toán lao động và tiền lương.
Trong thời gian học tập tại trường và quá trình thực tập vừa qua tại Công ty, bản thân em có một số suy nghĩ và chọn đề tài: "Tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản tính theo lương hiện nay của Công ty Thương mại và Dịch vụ Hoàng Đạt".
Báo cáo gồm 3 phần:
Phần I: Các vấn đề chung về tiền lương và các khoản trích theo tiền lương
Phần II: Thực tế công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo tiền lương tại Doanh nghiệp
Phần III: Nhận xét và kiến nghị về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo tiền lương
Phần I
Những vấn đề chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại các doanh nghiệp sản xuất
I Chức năng và vai trò của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
I.1 khái niệm và bản chất tiền lương
1. Khái niệm
Có rất nhiều quan điểm khác về tiền lương, tuỳ theo các thời kỳ khác nhau.
Theo quan điểm cũ: Tiền lương và một khoản thu nhập quốc dân được phân phối cho người lao động căn cứ vào số lượng lao động của mỗi người. Theo quan điểm này tiền lương vừa được trả bằng tiền, vừa được trả bằng hiện vật thông qua các chế độ nhà ở, y tế, giáo dục - chế độ tiền lương theo quan điểm này mang tính bao cấp, bình quân nên không có tác dụng kích thích người lao động. Điều này có thể thấy trong thời gian kỳ bao cấp, nước ta đã hiểu và áp dụng tiền lương theo quan điểm này.
Theo quan điểm mới, : Tiền lương được biểu là giá cả của sức lao động, khi thị trường lao động đang dần được hoàn thiện và sức lao động trở thành hàng hoá. Nó được hình thành do sự thoả thuận hợp pháp giữa người lao động ( người bán sức lao động ) và người sử dụng lao động ( người mua sức lao động ). Tiền lương hay giá cả sức lao động chính là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo công việc đã thoả thuận.
Các Mác đã nói: "Để cho sức lao động phát triển theo một hướng nhất định thì phải có một sự giáo dục nào đó mà chính sự giáo dục này lại tồn tại một loại hàng hoá ngang giá''. Lượng hàng hoá ngang giá này chính là giá trị sức lao động. Giá trị sức lao động không phải là yếu tố bất biến mà nó phải thuộc vào nguyên nhân, yếu tố khách quan, cả chủ quan lẫn khách quan. Tuy vậy, trong mỗi giai đoạn nhất định của lịch sử, của xã hội thì sức lao động có thể giao động và giá trị của nó. Phụ thuộc vào quan hệ cung cầu sức lao động trên thị trường và trong cơ chế thị trường tiền lương phải tuân theo quy luật phân phối theo lao động là chủ yếu.
2. Bản chất:
Như đã đề cập ở trên, tiền lương thực chất là giá cả sức lao động. Tuy vậy để thừa nhận điều này thì tiền lương đã trải qua ba điểm, quan điểm không đúng đắn làm méo mó ý nghĩa đích thực của nó,.
Nếu như trong nền kinh tế bao cấp thì tiền lương không phải là giá cả sức lao động. Vì nó không thừa nhận và hàng hoá không ngang giá theo quy luật cung cầu. Thị trường sức lao động về danh nghĩa không tồn tại trong nền kinh tế quốc dân và phụ thuộc vào quy định của Nhà nước. Sang cơ chế thị trường buộc chúng ta phải có những thay đổi lại nhận thức về vấn đề này.
Trước hết sức lao động là thứ hàng hoá của thị trường yếu tố sản xuất. Tính chất hàng hóa cuả sức lao động có thể bao gồm không chỉ lực lượng lao động làm việc trong khu vực kinh tế tư nhân mà mở công chức làm việc trong lĩnh vực quản lý nhà nước, quản lý xã hội. Tuy nhiên do đặc thù riêng trong sử dụng lao động của từng khu vực mà các quan hệ thuê mướn, mua bán hợp đồng lao động cũng khác nhau, các thoả thuận về tiền lương cũng khác nhau.
Mặt khác tiền lương phải là trả cho sức lao động tức là giá cả hàng hoá sức lao động mà người lao động và người thuê lao động thoả thuận với nhau theo quy luật cung cầu, giá cả trên thị trường. Tiền lương là bộ phận cơ bản và giờ đây là duy nhất trong khu thu nhập người lao động .
Tiền lương là một yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và đối với chủ doanh nghiệp thì tiền lương là một phần cấu thành nên chi phí được tính toán quản lý chặt chẽ, đối với người lao động thì tiền lương là quá trình thu nhập từ lao động của họ, là phần thu nhập chủ yếu với đại đa số người lao động. Do vậy phấn đấu tiền lương là mục đích hết thảy của người lao động và chính mục đích này tạo động lực để người lao động phát triển và khả năng lao động của mình.
Cùng với tiền lương, các khoản bảo hiểm và kinh phí nói trên hợp thành khoản chi phí về lao động sống trong tổng chi phí doanh nghiệp. Việc tính toán chính xác chi phí về lao động sống dựa trên cơ sở quản lý và theo dõi quá trình huy động và sử dụng lao động hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp.
I.1.2 Chức năng của tiền lương.
Trong các doanh nghiệp thương mại cũng như các doanh nghiệp khác của nền kinh tế quốc dân, tiền lương thực hiện 2 chức năng:
+ Về phương diện xã hội: Tiền lương là phương tiện để tái sản xuất sức lao động cho xã hội. Để tái sản xuất mức lao động thì tiền lương phải đảm bảo đúng tiêu dùng cá nhân của người lao động và gia đình họ.
+ Phương diện kinh tế: Tiền lương và đòn bẩy kinh tế có tác dụng kích thích lợi ích vật chất đối với người lao động, làm cho họ vì lợi ích vật chất của bản thân và gia đình mình mà lao động một cách tích cực với chất lượng và kết quả ngày càng cao. Trong hệ thống quản lý doanh nghiệp thì tiền lương được tư duy như là đòn bẩy kinh tế trong quản lý sản xuất. Việc trả lương phải gắn với kết quả lao động. Làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít, có sức lao động không làm ngừng hưởng, bội số của tiền lương phải phản ánh đúng sự khác biệt trong tiền lương lao động có trình độ thấp nhất và cao nhất đã được hình thành trong quá trình lao động
I.3. Vai trò và ý nghĩa của tiền lương.
1. Vai trò của tiền lương:
Tiền lương la khoản thu nhập chủ yếu của người lao động vì vậy nó phải đóng vai trò này trước hết phải đảm bảo được mức sống tối thiểu cho người lao động. Mức sống tối thiểu là mức độ thoả mãn nhu cầu về điều kiện sinh hoạt để tồn tại và phát triển.
Mức sống tối thiểu được thể hiện qua 2 mặt:
+ Về mặt hiện vật: Thể hiện qua cơ cấu, chủng loại các tư liệu sinh hoạt và các dịch vụ cần thiết để tái sản xuất giản đơn.
+ Về mặt giá trị: Thể hiện qua các giá trị của các tư liệu sinh hoạt và các dịch vụ cần thiết.
Mức sống tối thiểu phải được đảm bảo bằng tiền lương tối thiểu: Tiền lương tối thiểu là số tiền nhất định trả cho người lao động làm công việc đơn giản nhất, ở mức độ nhẹ nhàng, và diễn ra trong môi trường lao động bình thường. Số tiền đó có thể đảm bảo cho người lao động mua được.
Những người tư liệu lao động thiết yếu để tái sản xuất sức lao động cho bản thân và có dành một phần phụ giúp gia đình, đảm bảo lúc hết tuổi lao động. Như vậy xét cơ cấu thì trong tiền lương tôí thiểu bao gồm một hệ thống các chỉ tiêu hợp lý đảm bảo cho nhu cầu chỉ tiêu về ăn, mặc và sinh hoạt.
Mức lương tối thiểu là do nhà nước đề ra, nó áp dụng cho mọi ngành, mọi lĩnh vực trong nền kinh tế quốc dân. Nó đòi hỏi cho mọi doanh nghiệp khi trả lương cho người lao động thì không được trả thấp hơn so với mức lương tối thiểu.
Ngoài ra tiền lương còn đóng vai trò điều hoà lao động, là một công cụ đòn bẩy điều phối lao động có hiệu quả cao.
2. ý nghĩa của tiền lương.
Tiền lương luôn xem xét từ 2 góc độ. Trước hết đối với chủ doanh nghiệp, tiền lương là yếu tố chi phí sản xuất. Còn đối với người cung ứng lao động thì tiền lương là nguồn thu nhập. Mục đích của chủ doanh nghiệp là lợi nhuận, mục đích của người lao động là tiền lương.
Với ý nghĩa tiền lương không chỉ mang tính chất là chi phí mà nó trở thành phương diện tạo ra giá trị mới hay nói đúng hơn là nguồn cung ứng sự sáng tạo ra giá trị tăng. đứng về phía người lao động thì nhờ vào tiền lương mà họ có thể nâng cao mức sống, giúp họ hoà đồng với nền văn minh của xã hội. Nó thể hiện sự đánh giá đúng mức năng lực và công lao của họ đối với sự phát triển của doanh nghiệp. Trên một góc độ nào đó thì tiền lương là bằng chứng tỏ rằng thể hiện giá trị, địa vị, uy tín của người lao động với gia đình, doanh nghiệp và xã hội, nói chung mọi nhân viên đều tự hào với mức lương của mình và đó là niềm tự hào cần được khuyến khích.
Lương là động lực chính giúp người lao động tăng hiệu quả lao động, tuy nhiên mặt trái của nó cúng là nguyên nhân gây bất mãn trí tuệ bỏ doanh nghiệp,''nếu doanh nghiệp cắt xét lương của người lao động thì người lao động sẽ làm cho sản phẩm kém chất lượng''....
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương.
Tiền lương không chỉ thuần tuý là vấn đề kinh tế, vấn đề lợi ích mà nó còn là vấn đề xã hội liên quan trực tiếp đến các chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước.
Do vậy tiền lương bị ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố:
+ Nhóm yếu tố thuộc về doanh nghiệp: chính sách của doanh nghiệp, khả năng tài chính, cơ cấu tổ chức...
+ Nhóm yếu tố thuộc về thị trường lao động: quan hệ cung cầu trên thị trường, mặt chi phí tiền lương, chi phí hoạt động, thu nhập quốc dân, tình hình kinh tế - pháp luật...
+ Nhóm yếu tố thuộc về thị trường lao động. Số lượng chất lượng lao động, thanh niên công tác, kinh nghiệm làm việc và các mối quan hệ khác...
+ Nhóm yếu tố thuộc về công việc : lương hao phí lao động trong quá trình làm việc, cường độ lao động, năng xuất lao động ....
II. các hình thức trả lương và trích theo lương của doanh nghiệp sản xuất .
II.1. Các hình thức trả lương
Tiền lương là biểu hiện rõ nhất về lợi ích kinh tế của người lao động và trở thành đòn bẩy mạnh mẽ nhất kích thích người lao động. Để phát huy tối đa chức năng của tiền lương thì việc trả lương cho lao động cần dựa vào những nguyên tắc cơ bản sau:
+ Phải đảm bảo tái sản xuất mở rộng sức lao động.
+ Dựa trên sự thoả thuận sức giữa người mua, người bán mức lao động.
+ Tiền lương phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh việc kết hợp đúng các nguyên tắc trên với mô hình thức trả lương cụ thể thích hợp với mỗi loại hình doanh nghiệp, về cơ bản dù kinh doanh ở lĩnh vực vào sản xuất hay dịch vụ thì các doanh nghiệp cũng chỉ có hai hình thức trả lương cơ bản:
+ Trả lương theo thời gian
+ Trả lương theo sản phẩm
1. Trả lương theo thời gian:
Khái niệm: Trả lương theo thời gian là việc trả lương dựa vào thời gian lao động (ngày công) thực tế của người lao động. Về việc trả lương nay được xây dựng căn cứ thời gian công tác và trình độ kỹ thuật của người lao động.
Hình thức trả lương này được áp dụng chủ yếu đối với nhân viên hành chính sự nghiệp: (đối với công nhân sản xuất thì chi phí áp dụng ở những bộ phận bằng máy móc là chủ yếu hay những công việc không thể tiến hành định mức một cách chặt chẽ và chính xác hay vì tính chất của sản xuất đó mà nếu trả lương sản phẩm, không đem lại hiệu quả thiết thực .
Để trả lương theo thời gian người ta căn cứ vào ba yếu tố mới .
+ Ngày công thực tế của người lao động.
+ Đơn giá tiền lương tính theo ngày công.
+ Hệ số tiền lương (Hệ số cấp bậc công việc)
Ưu điểm : Đơn giản, để tính toán phản ánh được trình độ kỹ thuật và điều kiện làm việc của từng lao động cho thu nhập có tính ổn định hơn.
Nhược điểm: Chưa gắn kết lương với kết quả lao động. Của từng người lao động tận dụng thời gian lao động nâng cao năng xuất lao động và chất lượng sản phẩm.
* Các hình thức trả lương theo thời gian
Tùy theo yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp mà doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong hai cách tính lương sau:
+ Trả lương theo thời gian giản đơn
+ Trả lương theo thời gian có thưởng.
1.1. Trả lương theo thời gian giản đơn .
Đây là chế độ trả lương mà tiền lương của mỗi người lao động do mức lương cấp bậc cao hay thấp nhất và thời gian thực tế làm việc nhiều hay ít quyết định, hình thức này chỉ áp dụng ở những nơi khó xác định được định mức lao động chính xác, khó đánh giá công việc cụ thể.
Công thức:
Số tiền lương
Trả theo
Thời gian = Mức lương cấp
bậc xác định ở mỗi công việc x Số thời gian
làm việc ở
Công việc x Hệ số
loại phụ cấp

Nhược điểm: Là không xem xét đến thái độ lao động đến hình thức sử dụng thời gian lao động, sử dụng nguyên vật liệu, máy móc thiết bị... nên khó tránh khỏi được hiện tượng xem xét bình quân khi tính lương.
Có ba hình thức trả lương theo thời gian giản đơn:
- Lương tháng: Là hình thức được trả cố định hàng tháng được quy định chi từng bậc lương trong tháng.
Bảng lương tháng được áp dụng để trả cho người lao động làm công tác quản lý, hành chính sự nghiệp và các ngành không sản xuất vật chất.
Công thức:
Lương tháng = Tiền lương cấp bậc chức vụ
một người + Tổng số công
việc thực tế trong tháng + Hệ số các
loại phụ cấp lương
Nhược điểm: Không phân biệt người lao động làm việc nhiều hay ít trong tháng `nên không khuyến khích công việc tận dụng ngày công trong chế độ, không phản ánh đúng năng suất lao động giữa những người cùng làm một công việc.
- Lương ngày: Là tiền lương trả cho một ngày làm việc trên cơ sở của tiền lương tháng chia cho 26 ngày trong tháng. Lương ngày được áp dụng chủ yếu để trả lương cho người lao động trong những ngày hội họp, học tập làm việc nhiệm vụ khác và làm căn cứ để tính trợ cấp.
Công thức:
Lương ngày = Lương tháng
22 ngày x hệ số phụ cấp
- Lương giờ: Là tiền lương trả cho một ngày làm việc được xác định trên cơ sở lương ngày chia cho số giờ trên chuẩn quy định.
Ưu điểm: Phản ánh tương đối chính xác tiêu hao lao động của giờ làm việc, tiện áp dụng để tính tiền lương cho số lao động của mỗi giờ làm việc thêm, số tiền phải trả cho những ngày vắng mặt tại nới làm việc hay thuê mướn người lao động làm việc không chọn ngày theo tổ chức sản xuất và lao động tương ứng. Lương được làm căn cứ để tính đơn giá tiền lương theo thời gian có thưởng.
1.2 - Trả lương theo thời gian có thưởng.
Chế độ trả lương này là sự kết trả lương theo thời gian giản đơn với tiền thưởng khi mà người lao động đạt được những chỉ tiêu về số lượng hay chất lượng đã quy định tức là ngoài tiền lương thì người lao động còn nhận thêm một khoản tiền thưởng do hoàn thành tốt công việc hay tiết kiệm chi phí.
Tiền lương được tính bằng cách lấy lương trả lương theo thời gian giản đơn cộng với tiền thưởng.
Ưu điểm: Phản ánh được trình độ kỹ năng của người lao động, phản ánh được thời gian làm việc thực tế và thành tích công tác, thái độ người lao động, ý thức lao động, ý thức trách nhiệm... của người lao động thông qua tiền thưởng. Do đó các tác dụng khuyến khích người lao động quan tâm đến trách nhiệm và kết quả lao động của mình.
Cùng với các tiến bộ xã hội thì chế độ tiền lương ngày càng đa dạng, phong phú và hoàn thiện hơn, tuy nhiên qua nhiều lần cải cách nhưng hình thức trả lương theo thời gian vẫn mang tính chất bình quân vẫn chưa gắn bó với hiệu quả lao động. Nếu muốn hạn chế những thiếu sót thì hình thức trả lương theo sản phẩm sẽ phát huy tốt hơn và khắc phục được những điểm cố hữu.
2. Trả lương theo sản phẩm .
này lại không cố định và chế độ lương không thể hoàn toàn phù hợp với tất cả các đối tượng, các yếu tố giai đoạn. Vì vậy công tác tiền lương của công ty không tránh khỏi những điều chưa hợp lý mặc dù công tác này luôn được Doanh nghiệp chú ý điều chỉnh, hoàn thiện tìm ra hướng tốt.
Do còn hạn chế trình độ chuyên môn, khả năng nghiên cứu cùng kinh nghiệm thực tế, nên chuyên đề không tránh khỏi những sai sót, tui rất mong được sự giúp đỡ, đóng góp của các thầy cô trong khoa kế toán cùng toàn bộ bạn đọc lưu tâm chuyên đề này được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành Thank thầy giáo : Ngô xuân Dương và các cán bộ phòng tài chính kế toán của Công ty Thương mại và Dịch vụ Hoàng Đạt đã tận tình giúp đỡ tui hoàn thành chuyên đề này
Xin chân thành Thank !

Lời mở đầu 2
Phần I 3
Những vấn đề chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại các doanh nghiệp sản xuất 3
I Chức năng và vai trò của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 3
I.1 khái niệm và bản chất tiền lương 3
1. Khái niệm 3
2. Bản chất: 4
I.1.2 Chức năng của tiền lương. 5
I.3. Vai trò và ý nghĩa của tiền lương. 6
1. Vai trò của tiền lương: 6
2. ý nghĩa của tiền lương. 6
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương. 7
II. các hình thức trả lương và trích theo lương của doanh nghiệp sản xuất . 8
II.1. Các hình thức trả lương 8
1. Trả lương theo thời gian: 8
1.1. Trả lương theo thời gian giản đơn . 9
1.2 - Trả lương theo thời gian có thưởng. 11
2. Trả lương theo sản phẩm . 12
2.1 Khoán sản phẩm trực tiếp. 12
2.2. Khoán theo khối lượng công việc : (Trả lương theo sản phẩm tập thể) 13
3. Hình thức trả lương hỗn hợp 17
4. Các hình thức đãi ngộ khác ngoài lương 17
II.2 - Quản lý quỹ lương trong doanh nghiệp 18
II.3- Các khoản trích theo lương 19
1- Bảo hiểm xã hội 19
2- Bảo hiểm y tế: 21
3- Kinh phí công đoàn 21
III. Kế toán tổng hợp tiền lương và cá khoản trích theo lương 22
III.1- Hạch toán lao động tiền lương 22
III.2- Tài khoản sử dụng 22
III.3- Phương pháp hạch toán kế toán. 23
III.4- Phương pháp hạch toán các khoản trích theo lương 26
1- Hạch toán chi tiết. 26
2- Hạch toán tổng hợp các khoản trích theo lương 26
Phần II 30
Thực trạng kế toán tiền lương và các khản rtích theo lương tại công ty DVTM Hoàng Đạt 30
2.1 đặc điểm chung của Doanh nghiệp 30
1- Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng 36
2- Hình thức sổ kế toán: 37
3- Các chứng từ sử dụng 38
2.2 Thực tế công tác quản lý lao động và Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty Thương mại và Dịch vụ Hoàng Đạt 40
2.2.1- Công tác tổ chức và quản lý lao động ở Doanh nghiệp 40
2.2.2 Nội dung quỹ tiền lương và thực tế công tác quản lý quỹ tiền lưong của Doanh nghiệp 43
2.2.3 hình thức tiền lương áp dụng tại Doanh nghiệp 44
1- Cách tính lương theo chế độ (lương cơ bản). 45
2. Cách tính lương năng suất cuả công ty. 59
3. Trích BHXH, BHYT và KPCĐ: 59
VI.1 - Hạch toán tiền lương BHXH, BHYT và KPCĐ. 61
V1.2 . Thanh toán tiền lương BHXH, BHYT và KPCĐ. 65
Phần III 73
Một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán tiền 73
lương các khoản trích theo lương tại công 73
ty DVTM Hoàng đạt 73
3.1 Đánh giá chung về Doanh nghiệp 73
3.1.1 Nhận xét về hoạt động kinh doanh. 73
3.1.2 Về đội ngũ lao động của công ty 74
3.1.3 Đánh giá hình thức trả lương của công ty. 74
3.2 Mộ số kiến nghị đề suất nhằm khắc phục những tồn tại trong các hình thức trả lương tại công ty DVTN Hoàng đạt 76
3.2.1. Chế độ trả lương sản phẩm cuối cùng. 76
3.2.2 cần hoàn thiện công tác kế toán tiền lương. 77
3.2.3 Về cách tính trả lương cho bộ phận gián tiếp : 79
3.2.4 Về nâng cao hiệu quả sử dụng lao động. 79
3.2.5. Về quản lý thời gian lao động 79
Kết luận 81


Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
N Hoàn thiện tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần VLXD Vi Luận văn Kinh tế 0
H Tổ chức hạch toán kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty khoá Minh Khai Luận văn Kinh tế 0
T Tổ chức hạch toán tiền lương, và các khoản trích theo lương, các biện pháp tăng cường công tác quản Luận văn Kinh tế 0
L Tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần Du Lịch Đống Đa Hà Nội Luận văn Kinh tế 2
N Hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán với việc tăng cường quản trị doanh nghiệp tại Tập đoàn Bưu chín Luận văn Kinh tế 0
J Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác quản lí, sản xuất và tổ chức hạch toán kế toán CPSX Luận văn Kinh tế 0
F Tổ chức quản lý và hạch toán kế toán TSCĐ nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại công ty Du lịch Qu Luận văn Kinh tế 0
B Tổ chức hạch toán CPSX với vấn đề nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở công ty khoá Minh Khai Luận văn Kinh tế 0
A Tổ chức hạch toán tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn Luận văn Kinh tế 0
P Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tại công ty Giầy Thăng Long Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top