quephuongct

New Member

Download miễn phí Đề tài Các giả pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy quả trình phát triển các thành phần kinh tế ở nước ta thời gian tới





MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU

 

PHẦN I: QUAN HỆ SỞ HỮU VÀ CÁC THÀNH PHẦN KINH TẾ

I, Sở hữu và đặc điểm của sở hữu về tư liệu sản xuất ở nước ta trong giai đoạn hiện nay

 1.khái niệm sở hữu, sở hữu tư liẹu sản xuất

 2.Đặc điẻm của quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất ở nước ta hiện nay

 3. cơ cấu sở hữu của nước ta trong giai đoạn hiện nay

II, cơ cấu các thành phần kinh tế

 1. Tính tất yếu của kinh tế nhiều thành phần ở nước ta hiện nay

2. Khái niệm các thành phần kinh tế

3. Các thành phần kinh tế ở nước ta hiện nay

PHẦN II: THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ SỞ HỮU VÀ THÀNH PHẦN KINH TẾ Ở NƯỚC TA TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY

 I . Về quan hệ sở hữu

 II. Về thành phần kinh tế

PHẦN III : CÁC GIẢ PHÁP CHỦ YẾU NHẰM THÚC ĐẨY QUẢ TRÌNH PHÁT TRIỂN CÁC THÀNH PHẦN KINHN TẾ Ở NƯỚC TA THỜI GIAN TỚI

 I. Đa dạng hoá sở hữu để phát triển kinh tế nhiều thành phần

 II.Tăng cường vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước

 III. Tạo điều kiện về vốn và kĩ thuật để hỗ trợ kinh tế tập thể phát triển

 IV. Phát triển các thành phần kinh tế khác trên cơ sở phát huy tính tích cực của các thành phần kinh tế này,đồng thời có biện pháp ngăn ngừa, hạn chế các tiêu cực của họ

 V. Tăng cường vai trò của nhà nước trong phát triển nền kinh tế nhiều thành phần

Kết Luận

 

 

 

 

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


xuất theo ý của mình. Quyến chiếm hữu tương đối ổn định, tĩnh tại, nhưng đôi khi chỉ là quyền danh nghĩa.
- Quyền sử dụng là quyền sử dung đối tượng sở hữu theo mục đích và nguyện vọng của người sử dụng. Sở hữu với tư cách là người chủ sở hữu và người sử dụng đối tượng sở hữu, có thể thống nhất ở một người hay có thể phân chia ra giữa nhiều người. Điều này có nghĩa là người sử dụng đối tượng sở hữu có thể không phải là người chủ sở hữu, hay ngược lại người chủ sở hữu có thể không phải là người sử dụng đối tượng sở hữu. Ví dụ như trường hợp người công nhân làm thuê có thể sử dụng tư liệu sản xuất mặc dù anh ta không phải là người chủ sở hữu nó, hay ngược lại, ngườichủ khách sạn có thể không sử dụng khách sạn của mình mặc dù anh ta là người sở hữu nó. Nếu người sử dụng đối tượng sở hữu không phải là người chủ sở hữu thì anh ta chỉ có thể thực hiện quyền sử dụng nó trong thời gian và do người chủ sở hữu đặt ra.
- Quyền định đoạt là quyền thực hiện toàn diện đối với đối tượng sở hữu. Nó đem lại cho chủ thể quyền và khả năng sử dụng đối tượng sở hữu theo bất cứ cách nào, kể cả việc chuyển nó cho người khác, thay đổi nó một cách sâu sắc, cải tạo nó thành một đối tượng sở hữu khác thạm chí có thể huỷ bỏ nó. Chủ thể của quyền định đoạt cũng có khả năng thực hiện những thẩm quyền cơ bản của người chủ sở hữu: xác định các cách sử dụng đối tượng sở hữu, kí kết các hợp đồng kiên quan tới đối tượng sở hữu. Trên thực tế, người chủ sở hữu chỉ thực sự là người chủ sở hữu khi anh ta có quyền và có khả năng hiện thực định đoạt đối tượng sở hữu. Do vậy người sử dụng đói tượng sở hữu cũng có thể là người chủ sở hữu nếu anh ta có quyền chiếm hữu và quyền định đoạt. Về thực chất, khi trao hay chuyển quyền định đoạt cho người khác, cũng có nghĩa là chuyển các thẩm quyền sở hữu cho người khác.
Sở hữu được xem xét dưới góc độ pháp lí và kinh tế. Sở hữu về mặt pháp lí được xem là mối quan hệ giữa người với người về đối tượng sở hữu. Thông thường về mặt pháp lí sở hữu thường được quy định trong hiến pháp, nó khẳng định ai là chủ của đối tượng sở hữu. Về mặt kinh tế, sở hữu được biểu hiện thông qua thu nhập. Thu nhập này càng cao thì chứng tỏ là sở hữu về mặt kinh tế ngày càng được thực hiện. Sở hữu luôn luôn hướng tới lợi ích kinh tế.
Kết luận: Sở hữu là vấn đề cơ bản nhất của một chế độ kinh tế xã hội. Chỉ trên cơ sở giải quyết đúng đắn vấn đề sở hữu mới có căn cứ để giải quyết các vấn đề về động lực lợi ích kinh tế, chính trị, pháp luật, xã hội. Đảng ta đã khẳng định: “ sở hữu vừa là mục đích, vừa là phương tiện để đạt CNXH. Vì sở hữu nói riêng và quan hệ sản xuất nói chung không chỉ giản đơn là phương tiện như mọi phương tiện thông thường khác mà có thể tuỳ tiện thay đổi phương tiện này bằng phương tiện khác, mà là bộ phận cấu thành hữu cơ của một hình thái kinh tế-xã hội. CNXH có những đặc trưng riêng về sở hữu, nhưng quan hệ sản xuất và phân phối nảy sinh từ chế độ sở hữu đó...”.
2. Đặc điểm của quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất ở nước ta hiện nay
Trong một thời gian dài, ở nước ta đã coi sở hữu tư liệu sản xuất là mục tiêu nên đã nôn nóng xoá bỏ tư hữu, xây dựng và phát triển nhanh chế độ công hữu để đạt mục tiêu đi lên CNXH. Chúng ta đã tuyệt đối hoá vấn đề sở hữu tập thể và sở hữu toàn dân, xem nó là động lực phát triển xã hội. Sở dĩ có quan niệm như vậy là do chúng ta chưa nghiên cứu đầy đủ những nguyên nhân tạo ra động lực phát triển sản xuất xã hội. Chế độ sở hữu toàn dân tồn tại trong một vài thập kỉ qua đã đưa nền sản xuất rơi vào trì trệ bới vì sở hữu toàn dân và sở hữu xã hội đã rơi vào tình trạng bỏ không, vô chủ. Kết quả cuối cùng là đưa nền kinh tế đến ngõ cụt. Chính vì vậy khi tiến hành công cuộc đổi mới, chuyển nền kinh tế từ tập trung, bao cấp sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần chúng ta đã chấp nhận thêm các hình thức sở hữu mới bên cạnh các hình thức sở hữu truyền thống và đã thừa nhận vai trò và sự tồn tại của chế độ tư hữu trong tính đa dạng về các hình thức sở hữu tư liệu sản xuất. Trong giai đoạn hiện nay ở nước ta, sở hữu tư liệu sản xuất không chỉ đơn thuần chỉ là sở hữu về đất đai, hầm mỏ... mà còn có những sở hữu về trí tuệ, sở hữu về công nghệ, sở hữu vô hình (uy tín) của doanh nghiệp- một tài sản vô giá trong nền kinh tế thị trường. Qua đó ta thấy rằng dương như vai trò của các yếu tố vật chất (tư liệu sản xuất) có phần giảm đi, còn vai trò của các yếu tố phi vật chất (tổ chức sản xuất, cách kinh doanh, thông tin quản lí...) có phần tăng lên. Tuy nhiên điều đó không có nghĩa là trong các đối tượng sở hữu, tư liệu sản xuất đã rơi xuống hàng thứ yếu mà chỉ có nghĩa là nó không còn là đối tượng sở hữu duy nhất.
3. cơ cấu sở hữu của nước ta trong giai đoạn hiện nay ở nước ta nhiều năm trước đây đã ồ ạt xoá bỏ chế độ tư hữu, sác lập chế độ công hữu về tư liệu sản suất dưới hai hình thức sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể. Đại hội lần thư IV của đảng đã phát hiện và kiên quyết thông qua đổi mới và khắc phục sai lầm đó, băng cách thừa nhận vai trò và sự tồn tại của hình thức tư hữu trong tính đa dạng của các hình thức sở hữu. Đây là một bước ngoặt mang tầm vóc chiến lược mới thể hiện sự đổi mới của Đảng ta. Cần có cách tiếp cận khoa học, không giáo điều, không cực đoan hay phiến diện khi đổi mới và xác lập chế độ sở hữu. Cách tiếp cận đó là:
Với tư cách là nền tảng kinh tế của một chế độ xã hội vì vậy việc xác lập chế độ sở hữu phải dựa trên cơ sở định hướng XHCN.
Phải xuất phát từ trình độ phát triển của lực lương sản xuất để đổi mới và xác lập các hình thức sở hữu về tư liệu sản xuất trong cơ cấu của nó.
Phải lấy hiệu quả kinh tế_xã hội làm thước đo việc đổi mới và xác lập chế độ sở hữu trong từng thời kỳ.
Để tránh tình trạng sở hữu hình thức, làm chủ hình thức như trước đây, cần gắn sở hữu với lợi ích kinh tế, vì lợi ích kinh tế là bản chất kinh tế của sở hữu.
Phải đặt nó trong mối quan hệ với trình độ xã hội hoá lực lượng sản xuất: trong mối quan hệ với quan hệ quản lý và quan hệ phân phối: trong mối quan hệ với tính đặc thù của từng lĩnh vực, từng ngành nghề sản xuất kinh doanh, dịch vụ.
Việc đổi mới và xác lập các hình thức sở hữu phải gắn với toán bộ tiến trình phát triển tự nhiên của lịch sử, vận động theo đúng các quy lật khách quan, phù hợp với tính dân tộc, phù hợp với nguyện vong chính đáng của nhân dân lao động Việt Nam.
Không nên dừng lại ở kết cấu bên ngoài của sở hữu mà phảỉ đổi mới kết cấu bên trong của sở hữu, chất lượng và hiệu quả của sở hữu.
xuất phát từ các quan điểm về tính đa dạng của sở hữu và đa dạng của thành phần kinh tế, từ...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
N Các biện pháp chống sản xuất buôn bán hàng giả trong các doanh nghiệp Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
C Đánh giá các phương pháp phát hiện ảnh số giả mạo Hệ Thống thông tin quản trị 0
T Biện pháp chống sản xuất, buôn bán hàng giả trong các doanh nghiệp Việt Nam như thế nào Luận văn Kinh tế 2
N [Free] Các biện pháp chống sản xuất, buôn bán hàng giả trong các doanh nghiệp Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
G Vốn cố định và các giả pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty cổ phần Lắp Máy và Xâ Luận văn Kinh tế 1
D Giới thiệu các tác giả trong chương trình Ngữ văn THCS Văn học thiếu nhi 0
L Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành séc giả, các giấy tờ có giá giả khác trong Luật hình sự Việt Luận văn Luật 2
O Tình thái và Biến thái hóa trong các bài phát biểu tại lễ tốt nghiệp của các diễn giả nói tiếng Anh: Ngoại ngữ 0
B Chứng minh tình yêu quê hương đất nước của các tác giả trong ba bài thơ Bên kia sông Đuống (Hoàng Cầ Văn học 0
V Chế tạo và thử nghiệm các cấu kiện chân giả và dụng cụ chỉnh hình bằng sợi composite sợi hỗn hợp Tài liệu chưa phân loại 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top