daigai

Well-Known Member
Chia sẻ tiểu luận Tiểu luận môn chính sách thương mại quốc tế, đại học Ngoại Thương Hà Nội
MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 3
I. Lý thuyết lợi thế cạnh tranh quốc gia (Michael Porter) 4
II. Các lợi thế cạnh tranh của ngành công nghiệp ôtô Nhật Bản 5
1.Điều kiện yếu tố sản xuất 5
1.1. Nguồn nhân lực 51.2. Cơ sở hạ tầng 61.3. Khoa học công nghệ 72. Điều kiện yếu tố về cầu 9
3. Các ngành hỗ trợ và liên quan 10
3.1. Số lượng lớn các ngành hỗ trợ 113.2. Sự liên kết chặt chẽ của các ngành 114. Chiến lược, cơ cấu, môi trường cạnh tranh 13
4.1. Chiếc lược 134.2. Cơ cấu ngành công nghiệp ô tô Nhật Bản 144.3. Môi trường cạnh tranh 165. Chính phủ 17
5.1. Tác động tới điều kiện các yếu tố đầu vào sản xuất ô tô 175.2. Tác động tới nhu cầu ô tô trong nước. 185.3. Tác động đến chiến lược, cơ cấu và môi trường cạnh tranh ngành 185.4. Tác động tới các ngành công nghiệp hỗ trợ, có liên quan 196. Những cơ hội cho sự phát triển 19
KẾT LUẬN 22
TÀI LIỆU THAM KHẢO 23
LỜI MỞ ĐẦU

Công nghiệp ô tô là ngành công nghiệp mũi nhọn của một nền kinh tế hiện đại. Nó đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế quốc dân. Công nghiệp ô tô không những là giải pháp tốt nhất hiện tại đối với nhu cầu giao thông vận tải mà nó còn kéo theo sự phát triển của rất nhiều ngành công nghiệp quan trọng khác từ đơn giản như cơ khí chế tạo máy đến phức tạp như vật liệu mới, vi mạch điện tử,
Nhật Bản từ lâu vốn đã rất nổi tiếng với ngành công nghiệp ô tô trên thị trường thế giới với các dòng xe có độ bền cao, thân thiện với môi trường và tiết kiệm nhiên liệu, nhất là kể từ khi giá nhiên liệu biến động phức tạp sau cuộc khủng hoảng năng lượng 1973. Mặc dù chỉ thực sự phát triển trong hơn nửa thế kỷ trở lại đây, các công ty Nhật Bản đã từng bước vượt qua nhiều khó khăn, thách thức cùng sự canh tranh khốc liệt từ các tập đoàn danh tiếng phương Tây để đưa Nhật Bản sánh vai cùng Mỹ đứng vững trên đỉnh ngành ô tô trong suốt hơn 30 năm qua.
Chính vì vậy, với những kiến thức thu được từ môn học “Chính sách thương mại quốc tế”, nhóm chúng em xin lựa chọn đề tài “Phân tích năng lực cạnh tranh của ngành công nghiệp ô tô Nhật Bản dựa trên mô hình kim cương của M.Porter” với hy vọng góp phần tìm hiểu các yếu tố tạo nên thành công của họ dựa trên lý thuyết cạnh tranh nổi tiếng của M.Porter, qua đó có thể phần nào đem lại những bài học hữu ích cho các quốc gia đi sau trong lĩnh vực này, đặc biệt là Việt Nam nơi mà nền công nghiệp ô tô gần như đang ở vị trí xuất phát.
I. Lý thuyết lợi thế cạnh tranh quốc gia (Michael Porter)

Lý thuyết này ra đời từ công trình nghiên cứu của một tập thể các nhà khoa học ở 12 nước bắt đầu từ năm 1986 và được Michael Porter đưa ra vào năm 1990.Mục đích của lý thuyết là giải thích tại sao một số quốc gia lại có vị trí dẫn đầu trong việc sản xuất một số sản phẩm. Theo đó, lợi thế cạnh tranh quốc gia được thể hiện ở sự liên kết của 4 nhóm yếu tố. Các nhóm yếu tố đó bao gồm (1) điều kiện các yếu tố sản xuất, (2) điều kiện về cầu, (3) các ngành công nghiệp hỗ trợ và có liên quan, (4) chiến lược, cơ cấu và mức độ cạnh tranh của ngành. Hai yếu tố khác là Chính phủ và Cơ hội cũng tác động đến 4 yếu tố cơ bản trên. Mối liên kết của 4 nhóm cơ bản trên tạo thành mô hình kim cương, hàm ý khả năng chịu đựng rất cao của một quốc gia trước môi trường cạnh tranh gay gắt.

Hình 1. Khối kim cương của M.Porter
(Giáo trình Kinh tế ngoại thương, 2007)
II. Các lợi thế cạnh tranh của ngành công nghiệp ô tô Nhật Bản

1.Điều kiện yếu tố sản xuất

1.1. Nguồn nhân lực

Với lực lượng lao động có tinh thần kỉ luật cao và cần cù bậc nhất thế giới, nguồn nhân lực thực sự là một lợi thế cạnh tranh rất lớn của Nhật Bản.
Dân số Nhật Bản năm 2010 là 126,804 triệu người, xếp thứ 10 trên thế giới cộng . Tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động là 50%. Theo thống kê từ Hiệp hội ô tô Nhật Bản (JAMA) năm 2009 thì riêng lực lượng lao động trong ngành công nghiệp ô tô và các ngành liên quan đến công nghiệp ô tô là 5,15 triệu người, chiếm 8% tổng lực lượng lao động của nước này.
Lợi thế nguồn nhân lực của Nhật Bản không chỉ thể hiện ở số lượng mà còn được thể hiện ở chất lượng của lực lượng lao động.
Bảng 1: Mức tăng về trình độ học vấn của lao động Nhật Bản

NămTổng số lao động
(nghìn người)
Cơ cấu
Tiểu họcTrung họcĐH và sau ĐH
195035,62648.321.929.8
196043,17630.22841.8
197052,04217.435.147.5
198055,36010.434.854.8
200064,3606.434.159.5
200965,8704.232.763.1
(http://www.stat.go.jp/english/data/index.htm)
Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy rõ tỷ lệ lao động Nhật Bản có trình độ chỉ ở mức tiểu học hay trung học ngày càng nhỏ trong khi đó thì tỷ lệ lao động có trình độ đại học/ sau đại học ngày càng cao.
Chất lượng nguồn nhân lực được nâng cao thường xuyên thông qua hệ thống đào tạo nhân viên vừa học vừa làm. Theo “Báo cáo năng lực cạnh tranh toàn cầu 2010-2011”[1] của Diễn đàn kinh tế thế giới(WEF), chỉ số “Mức độ đào tạo nhân viên” của Nhật Bản xếp hàng thứ 6 trong tổng số các nước được điều tra.
Lực lượng lao động dồi dào, trình độ học vấn cao cùng với tinh thần kỷ luật và sự cần cù trong lao động là điều kiện thuận lợi để Nhật Bản có thể tiếp thu và sử dụng hiệu quả các công nghệ tiên tiến của phương Tây đồng thời có thể làm chủ và sáng tạo công nghệ mới để trở thành một nước có nền công nghiệp dẫn đầu thế giới.
1.2. Cơ sở hạ tầng

Một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của một quốc gia là cơ sở hạ tầng. Theo Báo cáo về năng lực cạnh tranh toàn cầu năm 2010 - 2011 thì tiêu chí về cơ sở hạ tầng của Nhật Bản xếp thứ 15 thế giới trong tổng số 139 nước được điều tra.
Ngay từ thời Minh Trị, hạ tầng cơ sở của Nhật Bản đã được chú ý đầu tư xây dựng và khá phát triển. Trong những năm đầu thế kỷ 20, tổng chiều dài của hệ thống đường sá của Nhật Bản đã tăng lên gần ba lần, từ hơn 274 nghìn km năm 1899 lên tới gần 950 nghìn km vào năm 1930.
Không chỉ tăng cường nâng cấp, mở rộng hệ thống đường sá mà chính phủ Nhật Bản còn tích cực đầu tư vào xây dựng các công trình cơ bản trong những ngành công nghiệp then chốt để phát triển hoàn thiện hơn hệ thống cơ sở hạ tầng, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của tất cả các ngành kinh tế khác. Điều này được thể hiện rõ qua bảng số liệu dưới đây:

Bảng 2: Đầu tư cho xây dựng cơ bản
Đơn vị: 100 triệu Yên

NămTổng đầu tưĐầu tư hạ tầng cơ bản
Hầm mỏ và chế tạoĐường sá Cảng biển, sân bayĐường sắtĐiện tín, điện thoạiĐiện năng, gas
1970146,34112,57011,9522,2864,4032,6583,184
1980494,75321,64043,2307,66113,0936,87115,913
1990814,39555,06827,15011,70010,1787,40317,764
2000661,94817,38115,2788,8295,9025,35916,363
2005513,30012,40011,8625,4743,9844,81314,247
( )

1.3. Khoa học công nghệ

Theo lý thuyết về mô hình kim cương thì việc duy trì lợi thế cạnh tranh đầu vào phụ thuộc vào đó là đầu vào cơ bản hay cao cấp. Khoa học công nghệ được coi là một đầu vào cao cấp có vai trò phát huy và tạo lợi thế cạnh tranh.
Công nghệ là một trong những thế mạnh đi đầu của Nhật Bản và đã trở thành một thứ vũ khí cạnh tranh lợi hại. Trong Báo cáo về năng lực cạnh tranh toàn cầu của WEF 2010-2011, chỉ số về “Mức độ ứng dụng công nghệ tại doanh nghiệp” của Nhật Bản xếp thứ 3 sau Ai len, Thụy Điển và “Sự phổ biến công nghệ mới nhất” xếp thứ 18. Đây là hai chỉ số hàng đầu trong tiêu chí “Sự sẵn sàng về công nghệ” để đánh giá tổng hợp đối với sự phát triển về công nghệ nói chung của một quốc gia.


Bảng 3: Hoạt động nghiên cứu và phát triển công nghệ từ 1960 đến 2005 ở các công ty của Nhật Bản

Chỉ tiêuNămSố công tyTổng số
nhân viên
(nghìn người)
Số nhân viên
tham gia
R&D
Chi phí cho
R&D
công nghệ
(tỷ yên)
Tỷ lệ chi phí
R&D / Doanh thu
(%)
Toàn ngành197011,2866,411251,531628.31.26
198018,0586,642331,8972,6641.55
199014,7046,597530,9858,2342.72
200019,3536,415606,96510,6303.09
200524,2905,942587,41411,8673.22
Ngành công nghiệp ô tô197022132120,23157.61.71
198032843938,990373.42.51
199035953560,2991,0873.48
200057152767,2971,3354.12
200534049771,5991,8794.80
(http://www.stat.go.jp/english/data/index.htm)
Qua bảng trên ta có thể thấy hoạt động nghiên cứu và phát triển (R&D) ngày càng được đặc biệt quan tâm khi mà chi phí các công ty của Nhật Bản dành cho hoạt động này chiếm trung bình hơn 2.5% doanh thu và có xu hướng tăng dần qua các năm. Đặc biệt ở trong ngành công nghiệp ô tô thì tỷ lệ này cao hơn rõ rệt (khoảng 3.5%), điều này càng khẳng định rằng đây là một trong những ngành mũi nhọn của các ngành sản xuất của Nhật Bản.
Bên cạnh sự chủ động của doanh nghiệp trong việc ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất thì phía Chính phủ Nhật Bản cũng rất chú trọng tới việc đầu tư và khuyến khích phát triển công nghệ. Ngay từ thời Minh Trị, vị Nhật hoàng này đã bắt tay với các nước phương Tây trong nhiều lĩnh vực, giúp Nhật Bản học hỏi và nhập khẩu được những tiến bộ trong khoa học công nghệ để đưa Nhật Bản tiến kịp với các nước phương Tây, tránh khỏi nguy cơ bị xâm lược.
Sau chiến tranh, phải chịu hậu quả nặng nề, bị tụt lại so với các nước phương Tây, Nhật Bản đã tập trung nguồn ngoại tệ hiếm hoi để nhập khẩu những công nghệ mới đã được phát triển và áp dụng ở nước ngoài. Càng về sau thì Nhật Bản càng nhập khẩu nhiều công nghệ hiện đại hơn, thậm chí những công nghệ này còn ít được áp dụng ở những nước phát triển phương Tây. Việc ưu tiên phát triển công nghệ tập trung vào những ngành công nghiệp then chốt trong đó có ngành công nghiệp ô tô. Với định hướng đúng đắn như thế đã giúp cho các doanh nghiệp, tập đoàn của Nhật Bản có một khả năng cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trường quốc tế.


Anh em down về nghiên cứu:
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Phân tích các kỹ năng quản trị của BILL GATES Luận văn Kinh tế 0
H Dạ a down dùng em tài liệu Phân tích các kỹ năng quản trị của bill gates này với ạ Sinh viên chia sẻ 3
D Phân tích năng lực tài chính và một số giải pháp cải thiện năng lực tài chính tại công ty cổ phần đầ Luận văn Kinh tế 0
V Kế toán nghiệp vụ thanh toán và phân tích khả năng thanh toán trong doanh nghiệp tại chi nhánh công Luận văn Kinh tế 0
V Phân tích thực trạng nguồn khách và một số biện pháp nhằm nâng cao khả năng thu hút khách đến khách Luận văn Kinh tế 0
S Phân tích và đề xuất giải pháp cải thiện tình hình tài chính của viện cơ khí năng lượng và mỏ Luận văn Kinh tế 0
B Phân tích thống kê năng suất, diện tích, sản lượng Lúa tỉnh Nghệ An giai đoạn 2000-2006 và dự đoán đ Luận văn Kinh tế 0
L Vận dụng một số phương pháp Thống kê phân tích Diện tích, Năng suất, Sản lượng lúa huyện Thọ Xuân – Luận văn Kinh tế 0
N Phân tích đánh giá hiện trạng sử dụng năng lượng trong công ty Supe phốt phát và hoá chất Lâm Thao Luận văn Kinh tế 0
E Phân tích khả năng sử dụng các nguồn nước trong sản xuất rượu Đế Phong Điền, Cần Thơ Khoa học Tự nhiên 2

Các chủ đề có liên quan khác

Top