gini_haryboy98

New Member
Download Đề tài Phân tích hiệu quả tài chính của công ty cổ phần thủy sản Đà Nẵng

Download Đề tài Phân tích hiệu quả tài chính của công ty cổ phần thủy sản Đà Nẵng miễn phí





Kết quả phân tích cho thấy, khả năng sinh lời tài sản của Công ty có chiều hướng giảm do hiệu suất sử dụng tài sản năm 2002 giảm xuống so với năm 2001. trong khi đó tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần tác động theo chiều hướng ngược lại đến khả năng sinh lời của tài sản. Vì vậy, trong thời gian đến công ty cần có những biện pháp khai thác năng lực sản xuất của tài sản cố định hiện có, đồng thời làm tốt công tác quản lý vốn lưu động nhằm nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản cố định cũng như hiệu suất sử dụng vốn lưu động thì càng có điều kiện tăng khả năng sinh lời.
Những phân tích trên về khả năng sinh lời của tài sản còn chịu tác động bởi cấu trúc nguồn vốn. Mà cấu trúc nguồn vốn của Công ty qua các năm là không giống nhau và chi phí sử dụng vốn vay cũng khác nhau.Vì vây, để thấy rõ thực sự khả năng sinh lời của tài sản ta xem xét chỉ tiêu tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản(RE) ở dòng 5 trong bảng 6.
Với tỷ suất sinh lời kinh tế ta thấy khả năng sinh lời của tất cả lượng vốn Công ty đã bỏ ra kinh doanh mà không cần biết Công ty đã sử dụng vốn vay hay vốn chủ sở hữu. Từ số liệu phân tích, cho thấy năm 2001 Công ty đã sử dụng đồng vốn rất hiệu quả. Nếu không phải trả chi phí lãi vay thì 100 đồng đầu tư tài sản năm 2000 chỉ đem lại 2,7 đồng lợi nhuận thì mức này tăng lên 4,36 đồng vào năm 2001, trong khi đó đến năm 2002 mức này chỉ còn lại 3,28 đồng. Điều này là do lợi nhuân năm 2002 chỉ tăng 36.735.000 đồng trong khi đó tổng tài sản bình quan tăng hơn 4.046.795.000 đồng. Vì vây không thể khẳng định năm 2002 hiệu quả kinh doanh của Công ty không tiến triển mà cần nhìn nhận việc đầu tư mớ tài sản cố định năm 2002 chưa phát huy hiệu quả cho Công ty nhưng sẽ hứa hẹn một tiềm lực lớn trong những năm tới.
Từ kết quả phân tích trên cho thấy công ty vẫn còn những tồn tại, đặc biệt là hiệu quả cá biệt và khả năng sinh lời của tài sản giảm. Nguyên nhân chủ yếu của những tồn tại này là tốc độ quay vòng vẫn còn chậm do tốc độ luân chuyển của hàng tồn kho và các khoản phải thu thấp; giá vốn hàng bán chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí . Vì vậy, trong thời gian đến Công ty cần phát huy hơn nữa nội lực vốn có đồng thời tận dụng tối đa chính sách ưu đãi của nhà nước nhằm năng cao hiệu quả hoạt động đảm bảo điều kiện để cạnh tranh và đứng vững trên thị trường.
 



++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

43.795
7.717.123
-779.007
-14,6
3.13.328
69,8
5.Tổng tài sản bình quân
10.157.630
10.060.019
14.106.814
2,5
-1,3
6.Hiệu suất sử dụng tài sản(lần)
(9) = (2) : (5).
2,47
4,97
3,67
2,01
-0,68
7.Hiệu suất sử dụng TSCĐ(lần)
(6)=(1): (3)
3,71
5,72
5,04
6,08
-4,08
8.Số vòng quay vốn lưu động(vòng). (7)=(1) : (4)
4,7
10,78
6,7
-44
+21
9.Số ngày 1 vòng quay vốn lưuđộng(ngày/vòng).
(8)=(360: (7)
77
33
54
Qua các chỉ tiêu vềhiệu quả cá biệt, ta thấy:
Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản của Công ty qua 3 năm không ổn định, năm 2000 cứ 1 đồng tài sản đầu tư tại Công ty đem lạI 2,47 đồng doanh thu, năm 2001 tạo ra 4,97 đồng doanh thu và năm 2002 giảm xuống còn 3,67 đồng. Đây là một dấu hiệu không tốt, tuy nhiên để xem xét đến hiệu quả cá biệt đầy đủ nhất cần xem xét đến chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tài sản cố định và hiệu suất sử dụng vốn lưu động.
Nhìn chung, hiệu suất sử dụng tài sản cố định của Công ty qua 3 năm có những biến động lớn và hiện tại có khuynh hướng giảm. Một đồng tài sản cố định năm 2000 tạo ra 3,71 đồng doanh thu thuần, năm 2001 doanh thu thuần tăng hơn 23.9523.533.000 đồng(gần bằng doanh thu thuần năm 2000) trong khi tốc độ tăng của nguyên giá bình quân tài sản cố định thấp hơn rất nhiều tốc độ tăng của doanh thu thuần nên hiệu suất sử dụng tài sản cố định cao hơn năm trước 2,01 lần. Sang năm 2002, nguyên giá tài sản cố định và doanh thu thuần lại tiếp tục tăng nhưng tốc độ tăng của nguyên giá bình quân tài sản cố định cao hơn tốc độ tăng doanh thu thuần, do đó đã làm cho hiệu suất sử dụng tài sản cố định giảm, một đồng vốn đầu tư tại Công ty đem lại 5,04 đồng doanh thu thuần.
Sở dĩ hiệu suất tài sản cố định của Công ty năm 2001 tăng, nguyên nhân là do doanh thu thuần tăng mạnh: nhờ áp dụng chính sách tín dụng, chính sách bán hàng một cách linh hoạt theo yêu cầu của thị trường, việc mở rộng mạng lưới phân phối trong thành phố và các vùng lân cận cũng như các tỉnh thành trong cả nước đã mang lại những hiệu quả đáng kể cho Công ty. Bên cạnh đó, vào đầu năm 2002 Công ty có sự đầu tư đáng kể vào việc xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho quá trình sản xuất, mua sắm mới trang thiết bị phục vụ cho công tác quản lý; đặc biệt do yêu cầu phát triển sản xuất và nâng cao chất lượng các loại sản phẩm, dịch vụ đối với khách hàng nên Công ty đã quyết định đầu tư nhằm đáp ứng kịp yêu cầu với tổng số đầu tư thực tế :988.760.868 đồng. Đến ngày 31/12/2002 toàn bộ các công trình thiết bị như: Kho lạnh 80 tấn số 1, Kho lạnh 80 tấn s ố 2, nâng cấp kho chờ đông thành hầm đông, nâng cấp hầm đông số1…đều đã được nghiệm thu và đưa vào sử dụng có hiệu quả, đồng thời nguồn vốn đầu tư này đều lấy từ nguồn khấu hao tài sản cố định.
Vì vậy, sự đầu tư mới này đã chưa thể góp phần gia tăng doanh thu năm 2002, làm cho hiệu suất sử dụng tài sản cố định thấp hơn so với năm 2001. Tuy nhiên sẽ hứa hẹn một tiềm lực lớn trong những năm sắp đến.
Trong sản xuất kinh doanh vốn lưu động vận động không ngừng thường xuyên qua các giai đoạn của quá trình sản xuất(dự trữ _ sản xuất _ tiêu thụ ). Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển của vốn lưu động sẽ góp phần giải quyết nhu cầu về vốn của Công ty, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Để xác định hiệu suất sử dụng vốn lưu động người ta thường sư dụng các chỉ tiêu: số vòng quay vốn lưu động, số ngày một vòng quay bình quân vốn lưu động.
Qua Bảng 1 ta thấy, hiệu suất sử dụng vốn lưu động của Công ty tăng không ổn định qua 3 năm. Một đồng vốn lưu động đầu tư tại Công ty năm 2000 mang lại 4,7 đồng doanh thu thuần, con số này tăng lên 10,78 đồng vào năm 2001 và năm 2002 lại giảm xuống còn 6,7 đồng doanh thu thuần.
-Năm 2001 so với 2000 vốn lưu động luân chuyển nhanh hơn 6,08 vòng làm cho thời gian một vòng luân chuyển giảm xuống 44 ngày.
-Năm 2002 so với 2001 vốn lưu động luân chuyển chậm hơn 4,08 vòng làm cho thời gian một vòng luân chuyển tăng lên 21 ngày.
*Để thấy được các nhân tố ảnh hưởng cũng như mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến hiện tượng trên, ta cần đi sâu phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tốc độ luân chuyển vốn lưu động như sau:
-Năm 2001 so với năm 2000 :
+Doanh thu thuần tăng lên 23.953.333 nghìn đồng đã làm cho số vòng quay vốn lưu động tăng lên:
25.046.069
5.322.802
48.999.602
5.322.802
- =+4,5(vòng)
+Vốn lưu động bình quân giảm 779.007 nghìn đồng đã làm số vòng quay vốn lưu động tăng lên :
48.999.602
5.322.802
48.999.602
4.543.795
- =+1,58(vòng)
Tổng hợp : 4,5 +1,58 =6,08 (vòng)
Qua đó, số vốn lưu động Công ty đã tiết kiệm được:
48.999.602(33-77)
360
= -5.988.840(nghìn đồng)
-Năm 2002 so với 2001
+Doanh thu thuần tăng lên 2.696.840 nghìn đồng đã làm cho số vòng quay vốn lưu động tăng lên:
51.696.442
4.543.795
48.999.602
4.543.795
- =0,59(vòng)
+Vốn lưu động bình quân tăng lên 3.173.328 nghìn đồng đã làm cho số vòng quay vốn lưu động giảm:
51.696.442
4.543.795
51.696.442
7.717.123
- =-4,76(vòng)
Tổng hợp : 0,59 - 4,67 = - 4,08(vòng).
Qua đó, số vốn lưu động Công ty đã lãng phí :
51.696.442(54-33)
360
=3.015.626(nghìn đồng).
Kết quả phân tích cho thấy, vốn lưu động của Công ty năm 2001 quay nhanh 6,08 vòng là nhờ những nỗ lực gia tăng doanh số và việc quản lý vốn có hiệu quả đã phần nào khắc phục được tình trạng không tốt của năm 2000, đã tiết kiệm một lượng vốn lưu động là 5.988.840.000 đồng. Tuy nhiên, hiệu suất sử dụng vốn lưu động giảm trong năm 2002 là do khâu quản lý vốn không tốt, vốn lưu động tăng lên 6,98% hay 3.173.328.000 đồng làm cho số vòng quay vốn lưu động giảm 4,67 vong, lãng phí một lượng vốn lưu động 3.015.602.000 đồng. Đây là dấu hiệu không tốt của Công ty trong năm qua.
Phân tích số vòng quay hàng tồn khovà nợ phả thu:
Trong cơ cấu vốn lưu động của Công ty thì khoản phải thu và hàng tồn kho chiếm một tỷ lệ lớn. Khoản phải thu chiếm 66,8% vốn lưu động trong đó riêng khoản phải thu khách hàng chiếm 60,7%, hàng tồn kho chiếm khoảng 13,5859(do mặt hàng kinh doanh của công ty có tính chất mau ương, chống thối). Như vây, để có thấy rõ hơn hiệu quả sử dụng vốn lưu động ta có thể đi vào xem xét chi tiết việc phân bổ vốn trong khâu thanh toán và dự trữ thông qua số vòng quay phải thu khách hàng và số vòng quay hàng tồn kho của công ty.
BẢNG 2
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm
CL
2000
2001
2002
2001/2000
2002/2001
1.Doanh thu thuần SXKD
1000
25.046.069
48.999.602
51.696.442
23.953.533
2.696.840
2.Thuế GTGT đầu ra
1000
2.504.607
4.899.960
5.169.644
2.395.353
269.684
3.Gía vốn hàng bán
1000
23.866.734
46.745.960
48.569.604
22.879.226
1.824.021
4.Hàng tồn kho bình quân
1000
640.086
1.006.195
1.410.791
366.109
404.596
5.Phải thu KH bình quân
1000
1.359.064
1.345.000
4.093.111
-14.064
2.748.111
6.Số vòng quay HTK
(6) =(3): (4)
vòng
37,29
46,46
34,43
9,17
-12,03
7.Số ngày 1 vòng quay HTK
(7)= 360 : (6)
ngày
10
8
11
-2
+3
8.Số vòng quay phải thu KH
(8)=[(1)+(2)] : (5)
vòng
20,27
40,07
13,89
19,8
26,18
9.Kỳ thu tiền bình quân
(9)=360: (8)
ngày
18
9
26
-9
+17
Như chúng ta đã biết, dự trữ là khâu quan trọng trong quá trình kinh doanh của Công ty, dự trữ nhằm bảo đảm cho hoạt độn...
 

daigai

Well-Known Member
Trích dẫn từ anhsaokiniem93:
ad cho mình xin lick down bài nài với ^_^


của bạn đây

nhớ thank cho tác giả
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Phân tích chiến lược truyền thông của thương hiệu COOLMATE tại việt nam Luận văn Kinh tế 0
D Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCP Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Phân tích đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh Luận văn Kinh tế 0
D Phân tích hiệu quả kinh tế đối với nhà máy điện gió Bạc Liêu có xét đến các yếu tố về sự thay đổi giá điện, giảm khí thải CO2 Khoa học Tự nhiên 0
A Hoàn thiện phân tích hiệu quả kinh doanh trong các công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Phân tích các nhân tố tác động đến quyết định chọn thương hiệu laptop của sinh viên trường đại học cần thơ Luận văn Kinh tế 0
D Tính toán phân tích độ tin cậy của hệ thống cung cấp điện và đánh giá hiệu quả của các thiết bị phân đoạn Khoa học kỹ thuật 0
D Phân tích tác động của qui trình sản xuất nông nghiệp tốt (gap) trên cây rau đến hiệu quả sản xuất c Luận văn Kinh tế 0
P Phân tích và nâng cao hiệu quả kinh doanh tại khách sạn Đông Á Luận văn Kinh tế 1
T Phân tích tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng TSLĐ tại Công ty Công trình Hàng không Luận văn Kinh tế 6

Các chủ đề có liên quan khác

Top