Download miễn phí Chuyên đề Hoạt động tạo nguồn, mua hàng tại Công ty Cổ phần Thuốc thú y Trung ương I (VINAVETCO) - Thực trạng và giải pháp phát triển





MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 5
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TẠO NGUỒN,MUA HÀNG VÀ KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THUỐC THÚ Y TRUNG ƯƠNG I 7
I. Cơ sở lý luận về hoạt động tạo nguồn, mua hàng ở doanh nghiệp thương mại 7
1.Khái niệm và vai trò của hoạt động tạo nguồn,mua hàng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp 7
1.1.Khái niệm và phân loại nguồn hàng của doanh nghiệp thương mại 7
1.1.1.Khái niệm 7
1.1.2.Phân loại nguồn hàng 8
1.2.Vai trò (tác dụng) của công tác tạo nguồn,mua hàng đối với hoạt động kinh doanh thương mại 9
2. Nội dung của hoạt động tạo nguồn, mua hàng ở doanh nghiệp thương mại. 10
3. Các hình thức tạo nguồn và mua hàng ở doanh nghiệp thương mại 12
4. Phương pháp xác định khối lượng hàng cần mua và chọn thị trường mua bán hàng hóa. 13
II. Vài nét khái quát về Công ty Cổ phần Thuốc thú y Trung ương I 14
1.Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Thuốc thú y Trung ương I 14
2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty 15
3. Cơ cấu tổ chức của Công ty. 16
4.Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. 19
4.1. Ngành nghề kinh doanh 19
4.2. Các sản phẩm chủ yếu của Công ty 20
4.3. Đặc điểm về quy trình công nghệ sản xuất thuốc thú y của Công ty 21
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TẠO NGUỒN, MUA HÀNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THUỐC THÚ Y TUNG ƯƠNG I 23
I. Tổng quan về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 23
1. Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh. 23
2. Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình biến động tài sản, nguồn vốn của Công ty. 26
3. Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính của Công ty 29
4. Tình hình tiêu thụ và thị trường tiêu thụ sản phẩm. 30
5.Tình hình lao động và thu nhập. 34
II. Thực trạng hoạt động tạo nguồn, mua hàng của Công ty. 34
1.Phân tích kết quả tạo nguồn, mua hàng của Công ty. 34
1.1.Theo khu vực địa lý. 34
1.2.Theo hình thức tạo nguồn và mua hàng. 36
1.3.Kết quả tạo nguồn hàng theo cách. 37
1.4. Kết quả mua hàng theo cách. 38
2. Nội dung của công tác tạo nguồn và mua hàng của Công ty. 39
3.Hiệu quả hoạt động tạo nguồn, mua hàng thuốc thú y của Công ty. 44
III. Đánh giá hoạt động tạo nguồn, mua hàng của Công ty Cổ phần Thuốc thú y Trung ương I. 47
1. Thành tựu đạt được 47
2.Tồn tại và nguyên nhân. 49
2.1. Những mặt tồn tại của hoạt động tạo nguồn, mua hàng của Công ty. 49
2.2.Nguyên nhân của những tồn tại. 50
CHƯƠNG III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ BIỆN PHÁP THÚC ĐẨY 52
HOẠT ĐỘNG TẠO NGUỒN, MUA HÀNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THUỐC THÚ Y TRUNG ƯƠNG I 52
I. Xu hướng vận động của môi trường kinh doanh ảnh hưởng đến hoạt động tạo nguồn, mua hàng của Công ty Cổ phần Thuốc thú y Trung ương I. 52
1.Ảnh hưởng của nhân tố môi trường bên ngoài Công ty. 52
1.1. Điều kiện tự nhiên 52
1.2. Điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật: 53
1.3. Tình hình cung cầu thuốc thú y trên thị trường: 53
1.4.Hội nhập kinh tế quốc tế: 54
1.5.Khả năng cạnh tranh của các đối thủ cùng loại: 55
2. Ảnh hưởng của nhân tố bên trong Công ty. 55
II.Phương hướng hoạt động tạo nguồn, mua hàng của Công ty. 57
1. Chương trình phát triển giai đoạn 2003_2010 của Công ty. 57
2. Phương hướng tạo nguồn hàng cho sản xuất thuốc thú y của Công ty. 57
3. Phương hướng hoạt động mua hàng của Công ty. 58
III. Các giải pháp thúc đẩy hoạt động tạo nguồn và mua hàng thuốc thú y của Công ty. 58
1.Giải pháp tạo nguồn. 58
2. Giải pháp mua hàng. 61
KẾT LUẬN 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO 66
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

.674.294
2.984.124.650
153.578.274
67.375.896
784.782.096
13.093.522.949
7.354.621.689
912.563.762
3.562.552.763
165.674.652
123.563.752
784.782.096
15.660.339.675
7.564.792.103
639.564.785
5.674.352.120
338.502.017
4.683.096
784.782.096
(Nguồn: Báo cáo tài chính công khai Công ty Cổ phần Thuốc thú y Trung ương I các năm 2005, 2006, 2007)
Tổng tài sản và nguồn vốn của Công ty trong 3 năm đều tăng với tốc độ khá cao. Do Đặc điểm sản xuất kinh doanh chủ yếu là phối chế các nguyên liệu thuốc thú y đã qua sơ chế được nhập khẩu, ngoài ra hoạt động của Công ty không chỉ là chuyên sản xuất mà còn vừa sản xuất vừa kinh doanh hàng hóa nên tài sản lưu động luôn chiếm tỉ trọng lớn trong tổng tài sản. Do vậy, việc quản lý vốn lưu động để đảm bảo công việc kinh doanh đạt hiệu quả cao là một vấn đề quan trọng.
Tài sản cố định chiếm tỉ trọng nhỏ và lại giảm trong những năm qua , do đó, công ty đang đầu tư để đổi mới trang thiết bị sản xuất, đáp ứng yêu cầu mở rộng, phát triển sản xuất trong thời gian tới.
3. Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính của Công ty
Tỷ trọng tài sản lưu động trong tổng tài sản công ty lớn, đặc biệt các tài sản lưu động có khả năng thanh toán cao chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản lưu động giúp công ty luôn có khả năng thanh toán tốt.
Việc quản lý các khoản phải thu cũng đã tốt lên, biểu hiện bằng việc số vòng thu hồi nợ tăng lên và thời gian thu hồi nợ bình quân trong kỳ giảm xuống.
Bảng 4: Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình và khả năng
thanh toán( 2005_2007)
Chỉ tiêu
Năm
2005
Năm
2006
Năm 2007
1.Hệ số khả năng thanh toán chung
3,26
2,94
3,57
2.Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
3,27
2,96
3,86
3.Hệ số khả năng thanh toán nhanh
2,66
2,32
2,79
4.Số vòng thu hồi nợ (vòng)
17,43
23,57
24,12
5.Thời gian thu hồi nợ (ngày)
25,67
27,46
28,94
(Nguồn: Phòng Kế toán Công ty)
Các hệ số phản ánh khả năng thanh toán nhìn chung là giảm trong năm 2006 so với năm 2005, tuy nhiên chúng vẫn ở mức có thể chấp nhận được, đảm bảo cho công ty luôn có khả năng thanh toán tốt, tình hình tài chính luôn luôn không ở trong tình trạng xấu.
Đến năm 2007, các hệ số thanh toán này đã tăng lên đáng kể, chứng tỏ khả năng thanh toán của Công ty đã tăng lên, đăng được củng cố và Công ty đang ở trong trạng thái an toàn. Có thể yên tâm chú tâm vào sản xuất mà không lo đến các khoản nợ.
Như vậy, nhìn chung trong 3 năm qua, hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Thuốc thú y trung ương I luôn ở trong tình trạng ổn định, lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh không có cự biến động tăng vọt nhưng luôn ổn định ở mức khá cao, thu nhập của cán bộ công nhân viên được đảm bảo ở mức khá. Điều này giúp cho công ty có được sự tích lũy nhất định để mở rộng sản xuất kinh doanh.
Tuy vậy, sản phẩm của công ty cũng đang gặp phải sự cạnh tranh mạnh mẽ từ những sán phẩm cùng loại trên thị trường, việc tiêu thụ sản phẩm trở nên khó khăn hơn. Công ty tuy đẵ có nhiều cố gắng trong việc giảm giá thành sản xuất, nhưng tỷ suất lợi nhuận xuất vẫn giảm nhẹ. Đây là một sự thách thức lớn đối với công ty trong thời gian tới.
4. Tình hình tiêu thụ và thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp hoàn toàn chủ động trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Vì vậy, sản xuất và tiêu thụ có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Nhận thức được điều này, trong những năm qua, Công ty đã có những cố gắng lớn để đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm.
Phần lớn các sán phẩm của Công ty được tiêu thụ thông qua cacc cửa hàng và đại lý của Công ty đặt trên toàn quốc. Việc quản lý, theo dõi trực tiếp do phòng Thị trường_Bán hàng đảm nhận. Các cửa hàng và đại lý phải ký hợp đồng với Công ty theo từng tháng. Công ty chịu trách nhiệm vận chuyển hàng cho các đại lý voái giá ưu đãi. Các chính sách ưu đãi và hoa hồng cho các đại lý và khách hàng luôn được Công ty quan tâm để giữ những khách hàng truyền thống và thu hút thêm khách hàng mới.
Ngoài việc tiêu thụ sản phẩm thông qua các đại lý và khách hàng bằng xuất bán trực tiếp tại kho thành phẩm, Công ty còn tổ chức các cửa hàng giới thiệu sản phẩm. Lượng sản phẩm tiêu thụ thông qua các cửa hàng này là không cao. Tuy nhiên, thông qua các cửau hàng đó, công ty có thể tiếp nhận trực triếp thông tin phản hồi từ những người tiêu dùng qua đó tiếp thu nhanh chóng và có những biện pháp điều chỉnh nếu cần thiết. Ngoài ra, các cửa hàng này cũng đáp ứng nhu cầu mở rộng thị trường tiêu thụ củ Công ty.
Doanh số của 2 chi nhánh của Công ty đặt tại Thành phố Hồ Chí Minh và Thành phố Đà Nẵng cũng không lớn, năm 2005, doanh thu của 2 chi nhánh chỉ chiếm xấp xỉ 10% tống doanh thu của Công ty. Nhưng với yêu cầu ngày càng mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, đưa sản phẩm của Công ty tiếp cận với người tiêu dùng trong cả nước, việc duy trì hoạt động của các chi nhanh trên là cần thiết, giup Công ty giảm bớt chi phái vận chuyển, hàng hóa được đảm bảo chất lượn dến tận nơi tiêu thụ.
Các kênh tiêu thụ sản phẩm của Công ty có thể thấy qua sỏ đồ sau:
Sơ đồ 1.2. Các kênh tiêu thụ sản phẩm của Công ty
Cổ phần Thuốc thú y Trung ương I.
Công ty
Công ty
Cửa hàng giới thiệu sản phẩm
Đại lý cấp 1
Các chi nhánh
Người bán buôn
Người bán lẻ
Người tiêu dùng
Trong đó:
Kênh 1: Hàng bán qua cửa hàng giới thiệu sản phẩm trực tiếp đến người tiêu dùng.
Kênh 2: Hàng bán qua các đại lý đặt tại các tỉnh, thành.
Kênh 3: Hàng bán qua các chi nhánh đặt tại Đà Nẵng và Thành phố Hồ Chí Minh.
Ngoài ra, để thuận lợi cho công tác theo dõi và quản lý, phòng Thị trương và Bán hàng phân chia thị trường tiêu thụ các sản phẩm cản xuất tại trụ sở chính của Công ty thành 9 vùng:
Vùng 1: Hải Dương, Hải Phòng, Quảng Ninh.
Vùng 2: Hưng Yên, Thái Bình, Nam Định.
Vùng 3: Ninh Bình, Thanh Hóa.
Vùng 4: Từ Nghệ An đến Khánh Hòa.
Vùng 5: Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Tuyên Quang, Hà Giang.
Vùng 6: Đông Anh, Sóc Sơn, Bắc Ninh, Bắc Giang, Thái Nguyên, Sơn La, Lạng Sơn.
Vùng 7: Hà Nam, Thanh Trì, Gia Lâm, Từ Liêm.
Vùng 8: Đại lý nằm trên đường Trường Chinh.
Vùng 9: Yên Bái, Lào Cai.
Việc đa dạng hóa các kênh tiêu thụ làm cho khối lượng tiêu thụ của Công ty tăng lên, thị trường tiêu thụ được mở rộnh. Mỗi kênh tiêu thụ có những ưu nhược điểm nhất định như đã nêu ở trên, vì thế, hiện nay Công ty vẫn tiếp tục tìm kiếm những hình thức tiêu thụ mới.
Tronbg những năm vừa qua, cùng với những nỗ lực của toàn thể nhân viên trong Công ty, việc tiêu thụ sản phẩm đã ngày càng đạt được nhiều kết quả đáng mong đợi. Nhìn chung, số lượng sản phẩm tiêu thụ đã tăng dần qua từng năm: năm 2004 tiêu thụ được 12.000 sản phẩm và đạt doanh thu là xấp xỉ 38 tỉ đồng, đến năm 2005 con số này đã lên tới 20.000 sản phẩm, đem lại cho Công ty 46,6 tỷ doanh thu. Sang năm 2006, do vấp phải sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường, số lượng sản phẩm tiêu thụ của Công ty co giảm xuống 18.950 sản phẩm song tới năm 2007 thì lại vọt lên 39.500 sản phẩm, đen lại cho Công ty doanh số k
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Các giải pháp nâng cao hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Phú Long Việt Nam Quản trị Nhân lực 0
D Các kiểu hô hấp của Động vật cấu tạo hoạt động và thích nghi Nông Lâm Thủy sản 0
D Thiết kế hoạt động trải nghiệm theo định hướng phát triển năng lực sáng tạo học phần sinh học cơ thể Luận văn Sư phạm 0
D Đặc điểm hoạt động kiến tạo các hệ thống đứt gãy khu vực thủy điện Sông Tranh 2, tỉnh Quảng Nam Kiến trúc, xây dựng 1
D Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo của học sinh ở trường THCS thị xã Quảng Yên tỉnh Quảng Ninh Luận văn Sư phạm 0
D Quản lí hoạt động trải nghiệm sáng tạo của học sinh ở các trường THCS huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương Luận văn Sư phạm 0
D tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn vật lý ở trường phổ thông Luận văn Sư phạm 0
D skkn tích hợp hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học tin học ở trường trung học phổ thông Luận văn Sư phạm 1
D Tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học phần di truyền học (Sinh học 12 - Trung học Khoa học Tự nhiên 0
D Thiết kế hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học phần sinh học vi sinh vật - sinh học 10 và phầ Luận văn Sư phạm 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top