Download miễn phí Đề án Du lịch tàu biển Việt Nam





 
MỤC LỤC
 
Mở đầu .1
1. Khái niệm loại hình du lịch tàu biển.2
1.1 Khái niệm.2
1.2 Đặc điểm.2
1.2.1. Đặc điểm về khách du lịch tàu biển.2
1.2.2. Đặc điểm chuyến thuỷ trình.3
2. Điều kiện để phát triển du lịch tàu biển ở Việt Nam.4
2.1. Điều kiện khách quan.4
2.1.1. Điều kiện về vị trí địa lý và khí hậu.4
2.1.1.1. Địa lý.4
2.1.1.2 Khí hậu.6
2.1.2. Các giá trị văn hoá.7
2.1.2.1. Các giá trị văn hoá vật thể.7
2.1.2.2. Các giá trị văn hoá phi vật thể.8
2.2. Điều kiện chủ quan.8
2.2.1. Điều kiện về tổ chức.8
2.2.2. Điều kiện khác.9
3. Thực trạng phát triển du lịch tàu biển Việt Nam.10
3.1. Thành quả của du lịch tàu biển Việt Nam.11
3.2. Một số vấn đề của du lịch tàu biển Việt Nam.13
3.2.1. Cở sở hạ tầng.13
3.2.2 Nhân lực.15
3.2.3. hình thức kinh doanh.17
3.2.4. Sản phẩm du lịch.18
3.2.5. Một số vấn đề khác.20
4. Đề xuất phát triển phát triển du lịch tàu biển Việt Nam.21
Kết luận.27
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

o tàng dân tộc học, bảo tàng mỹ thuật Việt Nam,... Là những chiếc rìu đá, trống đồng Đông Sơn, đồ gốm dưới các ntriều đại phong kiến,.....
Các công trình kiến trúc:
Theo thống kê nước ta có khoảng hơn 4.000 công trình kién trúc cổ. Bao gồm một hệ thống công trình kiến trúc tôn giáo, thứ mà vào bất kỳ một làng, xã nào của Việt Nam cũng có, những cổng làng, công trình công cộng,... Trong số đó, có khoảng 2.250 kiến trúc đã được Bộ văn hoá xếp hạng, như một số kiến trúc tôn giáo ( chùa Một Cột,...), khu di tich quân sự (địa đạo Củ Chi,...), hay những kiến trúc phong cảnh (Vườn quốc gia Phong Nha_Kẻ Bàng, vườn quốc gia Cát Tiên,...) Một số công trình được UNESCO công nhận là di sản văn hoá thế giới như khu phố cổ Hội An, Cố Đô Huế, khu thánh địa Mỹ Sơn,... Ngoài ra, trong thời đại của nền văn minh công nghiệp này, cùng với các khu vui chơi giả trí, khu nghỉ dưỡng cũng như các trung tâm mua sắm đang là những điểm hấp dẫn nhiều khách du lịch trong và ngoài nước.
2.1.2.2 Các giá trị văn hoá phi vật thể.
Là giá trị về tinh thần do con người sáng tạo ra, những thứ mà ta chỉ có thể cảm nhận được mà không thể sờ, nắm được.
Có thể nói rằng cho đến ngày nay, Việt Nam là nước còn giữ được rất nhiều giá trị văn hoá phi vật thể mang đậm đà bản sắc dân tộc. Đó là những phong tục, tập quán tín ngưỡng tôn giáo thể hiện đời sống tinh thần vô cùng phong phú của người Việt: Tục nhai trầu là một ví dụ khá điển hình, hay phong tục thờ cúng tổ tiên, các phong tục trong ngày Tết,.... Cùng một kho tàng tri thức văn hoá dân gian về đời sống, thơ ca, hội hoạ, kỹ thuật chế tác sản phẩm thủ công mỹ nghệ,...
Với truyền thống nghìn năm văn hiến và một bề dày lịch sử đã tạo nên tính đa dạng cho các sản phẩm du lịch Việt Nam. Nhất là những giá trị phi vật thể. Hiện nay, ở Việt Nam vẫn còn tồn tại nhiều loại hình văn hoá rất đặc sắc đậm đà bản sắc dân tộc. Nếu Miền Bắc là những làn điệu dân ca quan họ, hát chèo, ca trù,... Miền Trung là hò Huế, Nhã nhạc cung đình,... thì Miền Nam là những lời ca cải lương trong treo hút hồn người nghe. Tây Nguyên là những bản trường ca bất tận. Đặc biệt là không gian văn hoá Cồng chiêng Tây Nguyên đã được UNESCO công nhận là di sản văn hoá thế giới,...
Điều kiện chủ quan.
2.2.1 Điều Kiện về tổ chức.
Trong chiến lược phát triển kinh tế của Việt Nam, thì du lịch được coi là ngành kinh tế mũi nhọn. Vì thế nhiều năm trở lại đây Đảng và Nhà nước đã quan tâm rất nhiều đến quy hoạch cũng như hoàn thiện các văn bản luật liên quan đến du lịch. Điều này đã và đang là động lực to lớn cho các công ty lữ hành phát triển hoạt động kinh doanh của mình, và tạo điều kiện cho du khách quốc tế có thể đến Việt Nam một cách dễ dàng hơn. Như việc quy dịnh miễn thị thực, visa cho một số đối tượng du khách. Và gần đây hội thảo du lịch tàu biển lần đầu được tổ chức tại Hạ Long đã có kiến nghị miễn visa cho khách du lịch tàu biển. Hội nghị cũng là một mốc son đánh dấu sự quan tâm của các cơ quan quản lý Nhà nước trong định hướng phát triển du lịch tàu biển.
Ngoài những doanh nghiệp lữ hành đang hoạt động khá mạnh trên thị trường du lịch tàu biển như Saigontourist, công ty du lịch tàu biển Tân Hồng,... còn có một số công ty lữ hành cũng đang nghiên cứu gia nhập và phục vụ mảng thị trường đầy tiểm năng này.
Hệ thống các cơ sở lưu trú Việt Nam đang dần được hoàn thiện. Họ đã bắt đàu xây dựng chiến lược phát triển định hướng khách hàng. Đây sẽ là điều kiện không thể thiếu, nếu sau này du lịch tàu biển của chúng ta có thể thu hút được du khách đi sâu vào đất liền, lưu lại lâu hơn và có sử dụng dịch vụ lưu trú.
Đặc biệt, hiện nay các nước ASEAN đang xây dựng tour du lịch tàu biển xuyên qua các quốc gia ASEAN. Đây là một thuận lợi lớn đối với du lịch Việt Nam trong việc thu hút khách.
2.2.2 Điều kiện khác.
Đời sống con người càng cao thì đồi hỏi về chất lượng càng cao. Tuy nhiên song song bên cạnh đó là sự an toàn. Điều này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong kinh doanh du lịch và nhất là kinh doanh tàu biển. Vì lượng du khách đi trên chuyến tàu là khá đông. Hiện nay tình hình chính trị trên thế giới cũng như một số quốc gia đang có nhiều bất cập. Trong khi đó Việt Nam lại là một nước thanh bình. Trong khi những cuộc khủng bố, đánh bom, đảo chính, bắt cóc con tin,.... đang trở thành vấn đề nóng trên thế giới thì Việt Nam lại chưa hề có. Đây là lợi thế rất lớn cho việc thu hút những du khách tàu biển.
Kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển. Nhiều tổ chức, doanh nghiệp quốc tế đã chọn nước ta là điểm đầu tư hấp dẫn. Nhất là trong lĩnh vực đầu tư du lịch. ước tính năm 2006, tổng vốn đầu tư nước ngoài lên đến 609 triệu USD. Đến tháng 11 năm 2007 có tổng 1.283 dự án mới được cấp giấy phép đầu tư với tổng số vốn lên đến 13,4 tỷ USD.
Việc trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới WTO cuối năm 2006 cũng tạo cơ hội lớn cho toàn ngành du lịch nói chung và du lịch tàu biển nói riêng.
Thực trạng phát triển du lịch tàu biển Việt Nam.
3.1 Thành quả của du lịch tàu biển Việt Nam.
Có thể nói rằng năm 2007 là một năm rất thành công đối với du lịch tàu biển Việt Nam. Điều này không chỉ được thể hiện qua số lượng khách, doanh thu mà còn nhiều thành quả khác đáng chú ý.
Theo Bộ văn hoá Thể thao và Du lịch với việc đón 300.000 du khách quốc tế vào Việt Nam năm 2007, đã dánh dấu sự hồì sinh của du lịch tàu biển sau những ảnh hưởng của các đại dịch (dịch SARS, dịch cúm gà,..... vào năm 2003). Thêm vào đó là tình hình chính trị bất ổn ở một số nước trên thế giới, và khuyến cáo của chính phủ ở một số quốc gia về việc xuất cảnh của công dân nước mình, dẫn đến sự sụt giảm lượng khách vào Việt Nam. Tuy nhiên, kể từ cuối năm 2005 đến nay lượng khách đã bắt đầu tăng trưởng trở lại. Năm 2006, cũng là năm rất thành công của du lịch Việt Nam nói chung và du lịch tàu biển nói riêng, với việc đón 224.000 khách quốc tế tren những du thuyền hạng sang. Nhưng con số này chỉ bằng 75% số khách năm 2007, và đoán còn tăng mạnh trong năm 2008.
Là khách giàu có, nên chi tiêu của đối tượng khách này khá lớn. Theo thống kê của tổng cục du lịch, mức chi tiêu của khách du lịch tàu biển năm 2006 cao hơn 20% - 30% so với khách đường không và đường bộ. Chi tiêu bình quân của một khách tàu biển vào khoảng 300-400USD/người/ngày khách, trong khi đó chi tiêu của khách đường không và đường bộ khoảng 150_200USD/người/ngày khách. Và ngang bằng với mức chi tiêu củ khách MICE_khách công vụ, hội thảo kết hợp du lịch, được đánh giá là khách VIP với khả năng chi trả cao. Thập chí có những đoàn khách hạng sang còn có mức chi tiêu cao hơn khách MICE. Lấy ví dụ về những du khách trên con thuyền 5 sao Silver Shadow của Mỹ chẳng hạn. Cập cảng Đà Nẵng vào đầu năm 2006, dự tính mỗi du khách đã chi tiêu khoảng 10.000USD, trong đó gần 450USD cho tiền tàu (trong tour 9 ngày đêm). Đó là chưa kể tiền vé máy bay từ Mỹ đến Hồng kông và từ...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top