Download miễn phí Đồ án Thiết kế cấp điện cho nhà máy đường





 Mạng điện cao áp trong phương án đã đưa ra thì có điện áp 35(kV) từ TTPPTT đến 5 TBA phân xưởng.
 Với 5 TBA, thì mỗi trạm nhận điện trực tiếp từ hai phân đoạn thanh góp qua các máy cắt điện ở đầu đường cáp( trạm phụ tải thị trấn nhận điện từ một thanh góp). Vậy trong mạng điện cao áp thì ta sử dụng 8 máy cắt điện cấp điện áp 35(kV) và một máy cắt phân đoạn thanh góp điện áp 35(kV) ở TPPTT.Tổng cộng có tất cả 9 máy cắt.
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

c vốn đầu tư cho mạng điện cao áp trong nhà máy cũng như các trạm biến áp phân xưởng, việc vận hành thuận lợi và cũng đáng tin cậy hơn cho mạng điện. Song vốn đầu tư xây dựng TBATG, gia tăng tổn thất trong mạng cao áp. Nếu sử dụng phương pháp này, vì nhà máy là hộ loại 2 nên trung biến áp trung gian phải đặt 2 máy biến áp với công suất định mức chọn theo điều kiện:
Chọn biến áp tiêu chuẩn có Sdđ = 3200(kVA)
Kiểm tra lại dung lượng máy biến áp theo điều kiện qua tải sự cố với giả thiết các hộ loại 1 trong nhà máy đều có 30% phụ tải loại 3 có thể tạm ngừng khi cần thiết:
Vậy ta chọn 2 máy biến áp 3200(kVA) cho TBATG.
Phương án sử dụng trạm phân phối trung tâm(TPPTT).
Điện năng từ hệ thống cung cấp cho các trạm biến áp phân xưởng thông qua TPPTT. Nhờ vậy việc quản lí, vận hành mạng điện cao áp nhà máy se thuận lợi, tổn thất trong mạng giảm, độ tin cậy cung cấp điện nâng cao song vốn đầu tư cho mạng cũng lớn hơn. Trong thực tế đây là phương án thường được sử dụng khi điện áp nhuồn không cao() công suất các phân xưởng tương đối lớn.
2. Xác định vị trí đặt các trạm biến áp trung gian hay trạm phân phối trung tâm.
Dựa vào vị trí tâm phụ tải điện đã được xác định trong mục 2.4.1 nên vị trí đặt trạm biến áp trung gian hay trạm phân phối trung tâm là M(100,50).
3. Lựa chọn các phương pháp đi dây của mạng cao áp. Nhà máy thuộc hộ loại 2 nên đường dây từ trạm biến áp trung gian về trung tâm cung cấp( trạm biến áp trung gian hay trạm phân phối trung tâm ) của nhà máy sẽ sử dụng lộ kép.
Do tính chất quan trọng của các phân xưởng nên mạng cao áp của các phân xưởng trong nhà máy ta sẽ sử dụng sơ đồ hình tia, lộ kép. Sơ đồ này có ưu điểm là sơ đồ nối dây rõ ràng các trạm biến áp phân xưởng đều được cấp một đường dây riêng không ảh hưởng lẫn nhau, độ tin cậy cung cấp điện tương đối cao để thực hiện biện pháp bảo vệ, dễ tự động hoá và dễ vận hành, các đường cáp cao áp trong nhà máy đều được đặt trong hào cáp xấy dọc theo các tuyến đường bộ. Từ những phân tích trên ta có thể đưa ra các sơ đồ thiết kế mạng cao áp như sau
Hình 3.1 – Phương án 1
Hình 3.2 - Phương án 2
Hình 3.3 - Phương án 3
Hình 3.4 - Phương án 4
3.3 tÝnh to¸n kinh tÕ – kü thuËt lùa chän ph­¬ng ¸n
Để so sánh và lựa chọn phưưong án hợp lí ta sử dụng hàm chi phí tính toán để xác định và chỉ xét đến những thành phần khác nhau trong các phương án để giảm khối lượng tính toán.
Trong đó:
avh hệ số vận hành, avh = 0,1.
atc hệ số tiêu chuẩn, atc = 0,2.
K vốn đầu tư cho trạm biến áp và đường dây.
Imax dòng điện lớn nhất chạy qua thiết bị.
R điện trở của thiết bị.
thời gian tổn thất công suất lớn nhất.
C giá tiền 1 kWh tổn thất điện năng c = 1000/1kWh.
3.3.1. Phương án 1:
Phương án sử dụng trạm biến áp trung gian (TBATG) nhận điện từ 35(kV) từ hệ thống về, hạ xuống điện áp 10kV sau đó cung cấp cho các trạm biến áp phân xưởng. Các trạm biến áp B1, B2, B3, B4, B5 hạ từ điện áp 10kV xuống 0,4kV.
Chọn máy biến áp phân xưởng và xác định tổn thất điện năng trong các trạm biến áp.
Chọn máy biến áp phân xưởng:
Trên cơ sở chọn máy biến áp ở phần 3.2.1 ta có bảng kết quả chọn máy biến áp như sau cho các trạm biến áp phân xưởng:
Bảng 3.2 - Kết quả lựa chọn MBA của PA I
Tên TBA
Sđm
(kVA)
Uc/Uh
(kV)
UN
(%)
Io
(%)
Số máy
Đơn giá
(106đ)
Thành tiền
(106đ)
TBATG
3200
35/10
3,9
25
7
0,8
2
348,5
697
B1
750
10/0,4
1,2
6,59
4,5
1,4
1
95,8
95,8
B2
750
10/0,4
1,2
6,59
4,5
1,4
2
95,8
191,6
B3
750
10/0,4
1,2
6,59
4,5
1,4
2
95,8
191,6
B4
400
10/0,4
0,84
4,46
4
1,5
2
58
116
B5
2500
10/0,4
3,25
20
6
0,8
1
326
326
Tổng vốn đầu tư cho trạm biến áp KB = 1618.106(VNĐ)
Xác định tổn thất điện năng trong các TBA:
Tổn thất điện năng trong các trạm biến áp được tính theo công thức sau:
Trong đó:
n: Số máy biến áp ghép song song.
t : Thời gian máy biến áp vận hành, với MBA vận hành suốt
năm thì t = 8760
: Thời gian tổn thất công suất lớn nhất tra phụ lục PL I.4(TL 1) với các nhà máy đường có Tmax = 5200(h) ta tính được theo công thức sau:
: Tổn thất công suất không tải và công suất ngắn mạch của MBA.
Stt : Công suất tính toán của TBA.
SdđB : Công suất danh định của MBA.
Tính tổn thất điện năng cho trạm biến áp trung gian.
Khi đó thì ta có tổn thất điện năng:
Tính toán tương tự cho các trạm biến áp khác ta có bảng kết quả sau
Bảng 3.3 - Kết quả tính toán tổn thất điện năng trong các TBA của phương án I
Tên TBA
Số máy
Stt
(kVA)
Sdđ
(kVA)
TBATG
2
4540,85
3200
3,9
25
159773,37
B1
1
731,72
750
1,2
6,59
33301,25
B2
2
1157,95
750
1,2
6,59
49559,787
B3
2
937,84
750
1,2
6,59
39742,36
B4
2
679,31
400
0,84
4,46
38083,55
B5
1
2352,9
2500
3,25
20
92832,70
Tổng tổn thất trong các trạm biến áp
2. Chọn dây dẫn và xác định tổn thất công suất điện năng và tổn thất công suất trong mạng điện.
Chọn cáp từ trạm biến áp trung gian về các trạm biến áp phân xưỏng.
Cáp cao áp đựoc chọn theo mật độ kinh tế của dòng điện . Đối với nhà máy đường làm việc làm việc 3 ca thì thời gian sử dụng công suất lớn nhất T = 5200 và sử dụng cáp lõi đồng thì tra bảng 2.10( TL1) thì ta có được mật độ dòng kinh tế là jkt = 2,7(A/mm2).
Khi đó thì tiết diện kinh tế của cáp sẽ là:
Các cáp từ TBATG về các trạn biến áp phân xưởng đều là cáp lộ kép nên:
Dựa vào tiết diện Fkt tra bảng lựa chọn tiết diện tiêu chuẩn cáp gần nhất.
Kiểm tra tiết diện cáp đã chọn theo điều kiện phát nóng:
Trong đó:
Ilvcb: Dòng làm việc lớn nhất cho chạy qua dây quấn: Ilvcb=2.Imax.
k=k1.k2.k3
k1: Hệ số hiệu chỉnh tính đến nhiệt độ môi trường lắp đặt cáp khác với nhiệt độ của nhà sản xuất.k1= 1 tra PLVI.10(TL1)
k2:Hệ số hiệu chỉnh tính đến việc lắp đặt nhiều cáp trong một hào k2 = 0,9 tra PLVI.11(TL1) (dây 3 lõi khoảng cách 300mm)
k3: Hệ số hiệu chỉnh tính đến cách lắp đặt cáp trong không khí, trong hao, chôn dưới đất hay trong tường: Chọn k3=1 (không hiệu chỉnh).
Icp: Dòng điện cho phép.
Vì khoảng cách từ TBATG tới các TBA phân xưởng ngắn nên chúng ta bỏ qua việc kiểm tra điều kiện tổn thất điện áp cho phép.
Chọn cáp từ TBATG tới trạm B1(lộ đơn)
Tiết diện kinh tế của cáp:
Tra bảng PLV.169TL1) ta lựa chọn cáp tiêu chuẩn gần nhất F=16(mm2) cáp đồng 3 lõi cách điện XLPE đai thép vỏ PVC do hãng FURUKAWA chế tạo. Có dòng điện cho phép Icp=105(A)
Kiểm tra tiết diện cáp đã lựa chọn theo điều kiện phát nóng.
Vậy chọn cáp XLPE đai thép cỏ PVC có tiết diện 16(mm2) của hãng FURUKAWA là hợp lí.
Chọn cáp từ TBATG tới trạm B2;
Tiết diện kinh tế của cáp:
Tra bảng PL V.16(TL1) ta lựa chọn cáp tiêu chuẩn gần nhất F= 16(mm2) cáp đồng 3 lõi cách điện XLPE đai thép vỏ PVC do hãng FURUKAWA chế tạo. Có dòng điện cho phép Icp = 105(A)
Kiểm tra tiết diện cáp đã lựa chọn theo điều kiện phát nóng.
Vậy chọn cáp XLPE đai thép cỏ PVC có tiết diện 16(mm2) của hãng FURUKAWA là hợp lí.
Chọn cáp từ TBATG tới trạm B3;
Tiết diện kinh tế của cáp:
Tra bảng PL V.16(TL1) ta lựa chọn cáp tiêu chuẩn gần nhất F= 16(mm2) cáp đồng 3 lõi cách điện XLPE đai thép vỏ PVC do hãng FURUKAWA chế tạo. Có...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top