Download miễn phí Chuyên đề Tình trạng cùng kiệt đói ở vùng núi phía bắc nước ta trong những năm gần đây và một số kiến nghị đối với công tác xóa đói giảm cùng kiệt ở vùng núi của Nhà nước





Thực ra, do truyền thống nền nông nghiệp lúa nước của Việt Nam từ xa xưa nên ta có thể dễ dàng nhận thấy tính chất dân cư sống phân bố chủ yếu ở nông thôn hơn là thành thị không chỉ là đặc điểm có ở Đông Bắc và Tây Bắc mà còn ở hầu hết các vùng kinh tế khác (7/8 vùng kinh tế, xem bảng II.3). Tuy nhiên, mức độ chênh lệch đến mức nào thì giữa các vùng là không giống nhau. Đông Bắc và Tây Bắc là 2 trong 3 vùng có tỷ lệ dân số thành thị/ nông thôn thấp nhất trong cả nước và so với tỷ lệ này ở các địa phương còn lại thì khoảng cách là khá lớn. Dân số nông thôn chiếm trên 80% là nguyên nhân cơ cấu thu nhập của người dân nghiêng về nông, lâm nghiệp và thủy sản mà ta có thể thấy qua bảng và biểu đồ sau



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

5 lần (2004), xét theo tỷ lệ cùng kiệt LTTP là 8,78 lần (2002) tăng lên 12,11 lần (2004). Vùng Đông Bắc tuy tỷ lệ cùng kiệt không cao bằng Tây Bắc song cũng chiếm vị trí thứ tư sau Tây Nguyên và Bắc Trung Bộ - đây cũng là những vùng có phần lớn địa hình miền núi và trung du.
Đến 9/2007, tỉ lệ cùng kiệt chung của cả nước là 14,75% và các vùng dẫn đầu về tỷ lệ cùng kiệt vẫn là Tây Bắc (34,45%), Bắc Trung Bộ (25,51%), Tây Nguyên (22,95%) và Đông Bắc (21,13%). Kết quả đó cho thấy tình trạng cùng kiệt đói nghiêm trọng ở khu vực miền núi phía bắc nói riêng và các vùng núi nói chung ở nước ta so với mặt bằng đời sống chung.
.
2. Về thu nhập bình quân đầu người:
Ở vùng núi phía bắc, dân cư sống tập trung rất đông ở nông thôn. Ta thấy rõ điều đó qua bảng tỷ trọng dân số hai khu vực ở các vùng dưới đây:
Bảng II.3: Tỷ trọng dân số thành thị - nông thôn chia theo vùng Kết quả điều tra biến động dân số 1/4/2006 http:/www.gso.gov.vn
Tỷ trọng dân số
Tỷ số dân số thành thị - nông thôn
Chung
Thành thị
Nông thôn
Đồng bằng sông Hồng
100,0
24,9
75,1
33,2
Đông Bắc
100,0
18,9
81,1
23,3
Tây Bắc
100,0
13,9
86,1
16,2
Bắc Trung Bộ
100,0
13,7
86,3
15,9
Duyên hải Nam Trung Bộ
100,0
30,1
69,9
43,1
Tây Nguyên
100,0
28,1
71,9
39,1
Đông Nam Bộ
100,0
54,7
45,3
120,5
Đồng bằng sông Cửu Long
100,0
20,7
79,3
26,0
Nếu so sánh với kết quả thống kê ở mục II.2.1 nói trên (cho thấy tỷ lệ cùng kiệt ở vùng núi phía bắc là rất cao) thì điều này hoàn toàn là hợp lý. Bới vì, khu vực nông thôn với đặc thù sản xuất nông nghiệp thủ công lạc hậu, dựa vào sức người là chính luôn có thu nhập thấp hơn đáng kể so với khu vực thành thị thường sản xuất kinh doanh trong xu hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa.
Thực ra, do truyền thống nền nông nghiệp lúa nước của Việt Nam từ xa xưa nên ta có thể dễ dàng nhận thấy tính chất dân cư sống phân bố chủ yếu ở nông thôn hơn là thành thị không chỉ là đặc điểm có ở Đông Bắc và Tây Bắc mà còn ở hầu hết các vùng kinh tế khác (7/8 vùng kinh tế, xem bảng II.3). Tuy nhiên, mức độ chênh lệch đến mức nào thì giữa các vùng là không giống nhau. Đông Bắc và Tây Bắc là 2 trong 3 vùng có tỷ lệ dân số thành thị/ nông thôn thấp nhất trong cả nước và so với tỷ lệ này ở các địa phương còn lại thì khoảng cách là khá lớn. Dân số nông thôn chiếm trên 80% là nguyên nhân cơ cấu thu nhập của người dân nghiêng về nông, lâm nghiệp và thủy sản mà ta có thể thấy qua bảng và biểu đồ sau:
Bảng II.4: Thu nhập bình quân nhân khẩu một tháng chia theo nguồn thu ở vùng núi phía bắc năm 2002 và 2004 Số liệu từ Niên giám TCTK 2006 và trang
(đơn vị: nghìn đồng)
Đông Bắc
Tây Bắc
2002
2004
2002
2004
TỔNG THU NHẬP
Thu từ tiền lương, tiền công
Thu từ nông lâm nghiệp & thủy sản
Thu phi nông lâm nghiệp & thủy sản
Thu khác
268.74
70.82
112.56
42.88
42.48
379.9
110
143.1
63.5
63.3
196.99
41.83
115.29
15.27
24.60
265.7
66.3
141.8
21.7
35.9
Nhìn vào tổng thu nhập, bảng II.4 cho thấy thu nhập bình quân đầu người ở vùng núi phía bắc đã tăng lên qua các năm. Do bao gồm một số tỉnh có kinh tế khá phát triển so với các tỉnh khác thuộc khu vực là Quảng Ninh, Thái Nguyên và Bắc Giang nên vùng Đông Bắc có thu nhập bình quân cao hơn so với Tây Bắc.
Qua biểu đồ tỷ trọng dưới đây (chuyển thể từ bảng số liệu), ta thấy rất rõ tương quan giữa các nguồn thu trong việc đóng góp vào tổng thu nhập của người dân khu vực miền núi phía bắc:
Biểu đồ II.2: Tỷ trọng các khoản trong thu nhập bình quân nhân khẩu một tháng ở vùng núi phía bắc 25
Năm 2002
Năm 2004
Ở cả Đông Bắc và Tây Bắc, trong tổng nguồn thu nhập chung, thu từ hoạt động nông lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỉ trọng “áp đảo” do đặc thù sản xuất nông nghiệp truyền thống và những ưu thế tự nhiên cho phép phát triển lâm và ngư nghiệp.
Bảng II.5: Thu nhập bình quân đầu người 1 tháng năm 2004 theo giá thực tế phân theo nguồn thu và vùng Niên giám TCTK 2006
(đơn vị : nghìn đồng)
Tổng thu nhập
Thu từ tiền lương, tiền công
Thu từ nông lâm nghiệp và thủy sản
Thu từ CN, XD, thương mại, dịch vụ
Thu khác
Cả nước
484.4
158.4
131.7
108.8
85.5
ĐBSH
488.2
171.9
110.8
102.6
102.9
Đông Bắc
Hà Giang
Cao Bằng
Bắc Kạn
Tuyên Quang
Lào Cai
Yên Bái
Thái Nguyên
Lạng Sơn
Quảng Ninh
Bắc Giang
Phú Thọ
379.9
247.1
278.7
272.0
341.4
280.1
327.9
396.8
348.7
671.8
392.4
370.1
110.0
51.6
71.6
79.6
88.7
75.4
79.0
119.7
83.0
290.9
87.4
102.7
143.1
154.0
116.2
126.2
152.0
132.5
140.4
139.0
162.9
121.4
167.4
131.6
63.5
13.6
36.6
32.2
55.5
41.9
53.4
70.0
54.0
130.2
76.9
58.1
63.3
27.9
54.3
34.0
45.2
30.3
55.1
68.1
48.8
129.3
60.7
77.7
Tây Bắc
Điện Biên
Lai Châu
Sơn La
Hòa Bình
265.7
224.2
215.7
277.1
292.0
66.3
51.8
54.8
57.6
89.2
141.8
127.5
121.0
169.0
123.6
21.7
13.2
22.3
24.0
23.2
35.9
31.7
17.6
26.6
56.0
BTB
317.1
83.5
109.4
54.6
69.6
DHNTB
414.9
153.0
96.8
105.0
60.1
TN
390.2
92.1
183.5
78.2
36.4
ĐNB
833.0
334.6
100.5
238.2
159.7
ĐBSCL
471.1
121.2
183.2
101.3
65.4
Ở 14 tỉnh còn lại trong khu vực miền núi phía bắc, người dân sống vẫn dựa vào nguồn thu chính là từ nông nghiệp. Ở Thái Nguyên, Bắc Giang, mặc dù đã hình thành các khu công nghiệp song tỉ trọng thu nhập từ công nghiệp và dịch vụ vẫn chỉ đứng vị trí 3/4 trong cơ cấu 4 thành phần thu nhập. Cũng có thể do việc hình thành các khu công nghiệp nên khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công của các tỉnh này là khá lớn so với các tỉnh khác. Các tỉnh có thu nhập thấp nhất trong khu vực miền núi phía bắc là: Điện Biên, Sơn La, Lai Châu, Hòa Bình thuộc Tây Bắc và Hà Giang, Bắc Kạn, Lào Cai, Cao Bằng thuộc Đông Bắc. Ở những tỉnh có thu nhập thấp này, thậm chí thu nhập từ công nghiệp và dịch vụ chiếm tỉ trọng còn ít hơn các khoản thu khác và đứng “thứ hạng” cuối cùng. Đáng chú ý ở Hà Giang, thu nhập từ nông nghiệp cao hơn 11 lần so với thu nhập phi nông nghiệp, một sự chênh lệch quá lớn.
Trong khi nguồn sống của người dân miền núi phía bắc chủ yếu dựa vào nông nghiệp thì giá trị sản xuất nông nghiệp thực tế của miền núi phía bắc so với các vùng khác lại rất thấp (bảng II.6), tất yếu dẫn đến tình trạng thu nhập bình quân đầu người vùng này thuộc loại thấp nhất cả nước.
Bảng II.6: Giá trị sản xuất nông nghiệp những năm gần đây
theo giá so sánh 1994 phân theo vùng Niên giám TCTK 2006
(đơn vị: tỷ đồng)
2004
2005
2006
Đồng bằng s.Hồng
23870.0
24140.0
25137.0
Đông Bắc
10908.5
11147.1
11472.1
Tây Bắc
2639.1
3072.0
3231.7
Bắc Trung Bộ
11416.0
11718.1
12047.2
Duyên hải Nam Trung Bộ
6947.2
7071.4
7427.8
Tây Nguyên
16053.6
16139.8
17714.3
Đông Nam Bộ
15290.4
16053.8
17147.4
Đồng bằng s.Cửu Long
45763.2
47769.8
47837.4
Mặc dù giá trị sản xuất nông nghiệp của Đông Bắc và Tây Bắc có tăng lên qua các năm song luôn luôn thuộc nhóm ba vùng có giá trị thấp nhất. Duyên hải Nam Trung Bộ với diện tích nhỏ hẹp nên sản xuất nông nghiệp hẳn nhiên có hạn chế, còn miền núi phía bắc có diện tích đất canh tác phong phú, chất lượng đất lại không xấu, đặc biệt là ở Đông Bắc, mà sản lượng lại thấp như vậy thì là điều đáng xem xét. Nguyên nhân chủ yếu là do tập tục sản xuất nông nghiệp lạc hậu với kĩ thuật thủ công, thô ...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
N Tình trạng nghèo đói của đồng bào dân tộc thiểu số ở nước ta trong những năm gần đây và một số kiến Tài liệu chưa phân loại 0
H Tình trạng đói nghèo ở nước ta hiện nay và giải pháp khắc phục Tài liệu chưa phân loại 0
W Tình trạng nghèo ở huyện Tri Tôn thực trạng và giải pháp Tài liệu chưa phân loại 0
P Tình trạng nghèo đói và chính sách xóa đói, giảm nghèo ở Việt Nam hiện nay Tài liệu chưa phân loại 2
D Nhận xét tình trạng nha chu và độ sát khít của phục hình cố định tại viện đào tạo RHM trường Y dược 0
T Nhờ tải TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG và THỰC TRẠNG NUÔI DƯỠNG NGƯỜI BỆNH tại KHOA hồi sức TÍCH cực Khởi đầu 1
D Nghiên cứu tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan ở người cao tuổi tại xã hương vinh thị xã hương trà tỉnh thừa thiên Huế năm 2015 Văn hóa, Xã hội 0
D Giải pháp nhằm hạn chế tình trạng nợ đọng và trốn đóng bảo hiểm xã hội của các doanh nghiệp tại thành phố Bắc Ninh Luận văn Kinh tế 0
K Phân tích thực trạng và đề xuất biện pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty TNHH HAL Việt Na Luận văn Kinh tế 0
L Thực trạng và giải pháp để khắc phục tình trạng lạm phát ở nước ta hiện nay Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top