nh0xdangyeu

New Member

Download miễn phí Đề tài Thực trạng cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước Việt Nam





Tiến trình cổ phần hoá đã tạo ra một số lượng khá lớn công ty cổ phần. Đến thời điểm hiện nay đã có hơn 1000 công ty cổ phần được hình thành trên nền của các doanh nghiệp nhà nước cổ phần hoá. Những công ty cổ phần này có tiềm lực lớn hơn các công ty cổ phần được các thành phần kinh tế khác lập ra. Phần lớn các công ty cổ phần này là doanh nghiệp vừa và nhỏ. Sự xuất hiện của các công ty cổ phần có tiềm lực kinh tế lớn sẽ làm thay đổi ảnh hưởng của thị trường chứng khoán đối với sự phát triển của nền kinh tế. Sự tăng trưởng nhanh các chứng khoán niêm yết tại Trung tâm giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh trong gần hai năm qua cho thấy tác động của cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước đối với sự phát triển của thị trường chứng khoán.



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

ai đoạn thí điểm từ 1992-1996, nhà nước chỉ thí điểm thực hiện cổ phần hoá những doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, mang tính chất tự nguyện, việc bán cổ phần cũng chỉ giới hạn trong những đối tượng là nhà đầu tư trong nước, trong đó ưu tiên bán cổ phần cho người lao động. Chính vì vậy, mới chỉ có 5 doanh nghiệp hoàn thành cổ phần hoá trên tổng số khoảng 16 doanh nghiệp được thí điểm trong giai đoạn này.
1.2. Giai đoạn mở rộng (1996-2002).
Giai đoạn này gắn với nghị định 44 của Chính phủ.
Giai đoạn mở rộng từ năm 1996 đến năm 2002 với nhiều cơ chế chính sách về cổ phần hoá được hoàn thiện và ban hành đã đẩy nhanh tiến trình này. Đặc trưng của giai đoạn này là việc mở rộng nhiều hình thức cổ phần hoá mặc dù các cơ quan quản lý nhà nước vẫn phải trực tiếp tham gia rất nhiều công đoạn và tổ chức điều hành. Đó là việc mở rộng thêm diện bán cổ phẩn cho người Việt Nam định cư tại nước ngoài và người nước ngoài định cư lâu dài tại Việt Nam; mở rộng mức ưu đãi cho người lao động trong doanh nghiệp; có thể bán 100% vốn nhà nước tại doanh nghiệp… Kết quả là giai đoạn này với một cơ chế cổ phần hoá ngày càng được hoàn thiện, sự hưởng ứng đối với tiến trình sắp xếp và cổ phần hoá doanh nghiệp ngày càng tăng lên, chúng ta đã tiến hành cổ phần hoá được 868 doanh nghiệp nhà nước, bộ phận doanh nghiệp nhà nước.
1.3. Giai đoạn chủ động (bắt đầu từ tháng 6/2002 đến tháng 11/2004).
Giai đoạn này gắn với cơ sở pháp lý quan trọng là Nghị định số 64/2002/NĐ-CP của chính phủ về việc chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần. Đây là giai đoạn Nhà nước chủ động giao cho các Bộ, ngành, địa phương trách nhiệm lựa chọn và triển khai cổ phần hoá đối với các doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý mà không trông chờ sự tự nguyện của các doanh nghiệp cấp dưới như trước đây. Trong giai đoạn này, Nhà nước cũng giao thêm quyền quyết định giá trị doanh nghiệp và phê duyệt phương án cổ phần hoá cho Bộ trưởng các Bộ, chủ tịch UBND các tỉnh (trừ trường hợp giảm trên 500 triệu đồng vốn nhà nước phải có ý kiến của Bộ tài chính). bắt đầu áp dụng biện pháp nhằm công khai, minh bạch hoá quá trình cổ phần hoá như cho phép thuê các tổ chức trung gian xác định giá trị doanh nghiệp; dành tối thiểu 30% số cổ phần (sau khi trừ số lượng cổ phần nhà nước nắm giữ, cổ phần bán ưu đãi cho người lao động) để bán cho các nhà đầu tư ngoài doanh nghiệp…
Mặc dù, về số lượng, giai đoạn này chúng ta đã tiến hành cổ phần hoá được 1435 doanh nghiệp nhà nước, bộ phận doanh nghiệp nhà nước nhưng theo đaónh giá các doanh nghiệp nhà nước được cổ phần hoá thực sự quy mô vẫn còn khá nhỏ bé chưa chiếm đến 5% tổng số vốn nhà nước trong các doanh nghiệp, quá trình cổ phần hoá còn khép kín, chưa thực sự gắn với thị trường nên vừa hạn chế công tác huy động vốn của doanh nghiệp vừa làm giảm sự giám sát của xã hội đối với hoạt động của doanh nghiệp; việc giải quyết lợi ích giữa các bên trong một doanh nghiệp được cổ phần hoá cũng chưa được hài hoà…
1.4. Giai đoạn đẩy mạnh (từ tháng 12/2004 đến nay).
Giai đoạn này được đánh dấu bằng việc ban hành Nghị định số 187/2004/NĐ-CP của Chính phủ về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần. Trong giai đoạn này đã xuất hiện các công ty nhà nước có quy mô vốn lớn không thuộc diện nhà nước giữ 100% vốn được cổ phần hoá như: Bảo Minh, Vinamilk, Vĩnh Sơn… và được niêm yết làm tăng đáng kể quy mô của thị trường chứng khoán. Các giải pháp để nâng cao trách nhiệm của doanh nghiệp cổ phần hoá và các cơ quan trong xử lý nợ, tài sản tồn đọng, lao động dôi dư cũng được tiến hành song song với việc bổ sung các quy định để nâng cao tính khách quan, minh bạch, tính chuyên nghiệp trong quá trình cổ phần hoá như định giá qua các định chế trung gian, tính giá trị quyền sử dụng đất vào giá trị doanh nghiệp, thực hiện bán cổ phần lần đầu thông qua đấu giá công khai, theo nguyên tắc thị trường… Trong giai đoạn này, chúng ta đã tiến hành cổ phần hoá được 1054 doanh nghiệp nhà nước, bộ phận doanh nghiệp nhà nước.
II. NHỮNG THÀNH TỰU ĐẠT ĐƯỢC TỪ VIỆC CỔ PHẦN HOÁ DOANH NGHIỆP NGHÀ NƯỚC
Sau 15 năm triển khai và tập trung thực hiện 5 năm vừa qua, công tác cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước đã đạt được kết quả trên nhiều mặt được thể hiện như sau:
2.1.Những thành tựu mang tính chất định lượng.
Qua kết quả báo cáo của các địa phương, bộ, ngành, tổng công ty thì đến 30/6/2006 cả nước đã sắp xếp được 4760 doanh nghiệp và bộ phận doanh nghiệp. Trong đó, cổ phần hoá 3365 doanh nghiệp và bộ phận doanh nghiệp; giao bán, khoán kinh doanh và cho thuê 310 doanh nghiệp, sáp nhập hợp nhất 450 doanh nghiệp…Kết quả các doanh nghiệp thực hiện cổ phần hoá qua từng năm như sau:
Năm
Số doanh nghiệp được cổ phần hoá
1990-1992
không có
1993
2 đơn vị
1994
1 đơn vị
1995
3 đơn vị
1996
5 đơn vị
1997
7 đơn vị
1998
100 đơn vị
1999
250 đơn vị
2000
212 đơn vị
2001
204 đơn vị
2002
164 đơn vị
2003
532 đơn vị
2004
753 đơn vị
2005
754 đơn vị
1/2006-6/2006
378 đơn vị
Tổng cộng
3365 đơn vị
Qua những con số trên đây ta thấy rõ tiến trình cổ phần hóa đã trải qua những bước thăng trầm, nhưng nói chung là theo xu hướng mỗi ngày càng được đẩy mạnh. Từ chỗ thực hiện chậm chạp trong những năm đầu tiên (mỗi năm vài ba doanh nghiệp đến vài trăm doanh nghiệp) và cho đến 3 năm gần đây tiến trình cổ phần hoá được đẩy mạnh hơn, do đó số doanh nghiệp và bộ phận doanh nghiệp được cổ phần hoá tương đối nhiều.
Theo báo cáo của Ban chỉ đạo đổi mới và phát triển doanh nghiệp, hình thức cổ phần hoá phổ biến nhất là bán một phần doanh nghiệp kết hợp phát hành thêm cổ phiếu (chiếm 43.4%), tiếp đó là bán một phần vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp (26%), còn lại là bán toàn bộ vốn nhà nước tại doanh nghiệp (15.5%) và giữ nguyên vốn nhà nước và phát hành thêm cổ phiếu (15.1%). Trong số các doanh nghiệp đã cổ phần hoá, ngành công nghiệp giao thông vận tải và xây dựng chiếm tỷ trọng 65.5%, thương mại dịch vụ chiếm 28.7% và ngành nông lâm ngư nghiệp chiếm 5.8%. Nếu phân chia theo địa phương thì tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chiếm 65.7%, bộ ngành trung ương chiếm 25.8%, tổng công ty 91 chiếm 8.5%.
Nhìn lại quá trình qua có thể nhận thấy chúng ta đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận:
Số doanh nghiệp nhà nước đã cổ phần hoá chiếm khoảng 24% tổng số doanh nghiệp khi chưa tiến hành sắp xếp lại và cổ phần hoá (khoảng 12000 doanh nghiệp vào thời điểm trước năm 1995)
Có trên 10% vốn của nhà nước trong các doanh nghiệp nhà nước được cổ phần hoá (khoảng 30000 tỷ đồng).
Hầu hết các doanh nghiệp thuộc loại nhỏ, yếu, hiệu quả kinh doanh thấp, sức cạnh tranh kém đã được đưa bớt ra khỏi hệ thống các doanh nghiệp nhà nước. Như vậy có thêm điều kiện để củng cố các doanh nghiệp nhà nước khác.
Trong các doanh nghiệp đã cổ phần hoá, 30% số các doanh nghiệp (trên 800 doanh nghiệp) được hoàn toàn độc lập tự chủ ...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Á Chi nhánh Bình Dương Luận văn Kinh tế 0
D Thực trạng công tác kế toán tại công ty cổ phần xây dựng và đầu tư 492 Luận văn Kinh tế 0
D Thực trạng quản trị kho hàng tại công ty cổ phần acecook việt nam Luận văn Kinh tế 0
D Thực trạng công tác phân công và hiệp tác lao động tại công ty cổ phần MediaMart chi nhánh Hai Bà Trưng Luận văn Kinh tế 1
D Hoạt động gia công hàng may mặc xuất khẩu của công ty cổ phần May 10: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện Luận văn Kinh tế 0
D Thực trạng quan hệ lao động ở Công ty cổ phần kim loại màu Nghệ Tĩnh Luận văn Kinh tế 0
D Thực trạng quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường biển của công ty cổ phần giao nhận tiếp vận quốc tế Luận văn Kinh tế 0
D THỰC TRẠNG SỬ DỤNG NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CẢNG VẬT CÁCH Quản trị Nhân lực 0
D Thực trạng công tác quản lý chất lượng sản phẩm sợi tại Công ty Cổ phần dệt Vĩnh Phú Luận văn Kinh tế 0
D thực trạng phòng ngừa và giải quyết xung đột nội bộ của công ty cổ phần dược Hậu Giang Văn hóa, Xã hội 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top