Download miễn phí Báo cáo Kỹ thuật sản xuất và kỹ thuật nuôi tôm tại Nam ô – Đà Nẵng và một số đối tượng cá nước ngọt ở trại giống Phú ninh tại Tam kỳ - Quảng Nam





Phương pháp thu tôm giống
Khi tôm đạt kích cỡ: post khoảng 12-15mm có thể xuất bể, tôm có
đường sắc tố màu đen, màu tro thẫm, thon dài, cân đối.
- Phương pháp thu:
+ Si phon đáy
+ Rút bớt nước
+ Dùng vợt vớt con Post vào bể, xô thau.
+ Dùng túi nylon cỡ 2/3 lít khoảng 1000post/l hay 1400 – 1600post/L, sau
đó bơm O2, thêm ít Nauplius của Artemina vào đề phòng quá trình vẫn
chuyển chúng ăn nhau hay hạ nhiệt độ xuống nhằm mục đích gây tê.
- Phương pháp thu đếm mẩu: Dùng phương pháp so màu là chính.
Người ta thương dùng gáo múc ra 10 bát sau đó đếm 1 bát ra bao nhiêu rồi
nhân 10 lên. Yêu cầu bát nào cũng phải đồng đều



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

Báo cáo thực tập môn – Nuôi trồng thủy sản
SVTH : Phạm Viết Hoàng– Lớp 08sh1 Trang : 1
ĐỀ TÀI : KỸ THUẬT SẢN XUẤT VÀ KỸ THUẬT
NUÔI TÔM TẠI NAM Ô – ĐÀ NẴNG VÀ MỘT SỐ ĐỐI
TƯỢNG CÁ NƯỚC NGỌT Ở TRẠI GIỐNG PHÚ NINH TẠI
TAM KỲ - QUẢNG NAM
Đặt vấn đề
Như chúng ta đã biết Việt Nam là nước có đường bờ biển dài và dày
đặc các hệ thống sông, suối, ao, hồ thuận lợi cho phát triển nghành nuôi
trồng thủy sản. Và hiện nay nghành nuôi trồng thủy sản đang có triển vọng
lớn ở mộ số tỉnh của nước ta trong đó có Thành Phố Đà Nẵng và tỉnh Quảng
Nam. Sau đây em xin báo cáo tình hình nuôi tôm tại Nam Ô – Đà Nẵn và
nuôi cá ở Thành Phố Tam Kỳ - Quảng Nam.
A. KỸ THUẬT NUÔI TÔM TẠI NAM Ô – ĐÀ NẴNG
I.Tìm hiểu về cơ sở thực tập
1. Vị trí địa lý
Trang trại nuôi tôm anh Hậu tại Nam Ô – Đà Nẵng, trang trại nằm gần
sát biển để thuận tiện cho quá trình lấy nước vào bể nuôi
2. Các đối tượng nuôi
Chủ yếu ở trang trại này là nuôi tôm thẻ chân trắng
II. Kỹ thuật nuôi
1. Thiết bị:
1.1. Hệ thống bể chứa nước
Là dùng để lắng nước khi
được bơm từ bên ngoài vào, Bể được
xây bằng xi măng với độ cao từ 0,8 –
1m, rộng 5m, dài 6m.
1.2. Thiết bị lọc nước cơ học
Là lọc các loại cặn không lắng
đọng mà trôi lơ lửng trong nước.
1.3. Hệ thống bể nuôi tôm bố mẹ và
bể ấp trứng
Đối với tôm là con cái sau khi
giao tinh xong thì con cái sẽ dữ tinh
của con đực trong túi dữ tinh khi
trứng già thì nó sẽ đẻ trứng ra đồng thời phun tinh trùng của con đực mà nó đã lấy
được cất dữ trong cơ thể. Bể được xây với độ cao từ 1.2-1.4m, độ rộng và dài 2m.
Bên trên có treo các ống dẩn khí dùng để xục khí trong nước làm tăng hàm lượng
O2.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Báo cáo thực tập môn – Nuôi trồng thủy sản
SVTH : Phạm Viết Hoàng– Lớp 08sh1 Trang : 2
1.4. Hệ thống bể ương ấu trùng từ giai đoạn Nauplius đến hêt giai đoạn Post
Bể được xây với độ cao 1.4m, độ rộng và dài là 2m theo từng cặp để tiện
việc thay nước, bên trên có treo các ống xục khí như ở bể nuôi bố mẹ và bể đẻ.
Tùy thuộc vào quy mô và diện tích có thể xây nhiều hay ít.
2. Thả giống
2.1. Chọn Tôm giống
Chọn tôm phải khỏe, không có dị tật, các phụ bộ đầy đủ, các cơ đầy đặn, cơ
thể có màu trong, thích bơi ngược dòng, bơi lội hoạt bát đồng đều, tỷ lệ chênh lệch
đàn không lớn hơn 10%.
2.2. Thả giống
Thả giống vào buổi sáng hay buổi chiều mát, tránh thả giống trong điều
kiện thời tiết xấu.
Ngâm bao nilong chứa tôm giống trong ao nuôi khoảng 10 – 20 phút để cân
bằng nhiệt độ trong bao nilong và ngoài ao nuôi.
Mật độ thả giống khoảng 60 – 80 con/m2.
3. Cách cho ăn
- Chà thức ăn với kích cỡ phù hợp cho từng giai đoạn ấu trùng.
- Tạt đều thức ăn vào bể, tạt nhiều vào tâm sục khí.
- Các công cụ khi cho ăn xong phải rửa sạch và khử trùng bằng formol,
nước ngọt.
Khẩu phần ăn:
- Nauplius đến Zoea 1: 0,2g/m3 cứ 3h cho ăn một lần.
- Zoea 2: 0,25g/m3 sau đó tăng giần lên 0,25 ÷ 1 g/m3 tùy theo mật độ trong
Nauplius khoảng 120 ÷ 150 Nauplius /L.
- Mysis: 0,5 ÷ 1 g/m3/ lần.
- Post: 1 ÷ 2 g/m3/ lần.
Ngoài ra còn dựa vào đường phân ngắn hay dài có đều không để điều
chỉnh khẩu phần ăn phù hợp.
4. Chăm sóc và quản lý
4.1. Cho ăn
Mỗi ngày cho ăn 3 lần sáng, trưa, chiều và tối. Cho tôm ăn nhiều và buổi
sáng và tối, ban ngày cgo ăn ít.
Cho tôm ăn lượng vừa đủ để tôm không bị đói và không để thừa thức ăn
gây ô nhiểm môi trường ao nuôi.
Thường xuyên bổ sung thuốc bổ : vitamin C, vitamin tổng hợp để tăng
cường sức đề kháng của tôm, giúp tôm tăng trưởng tôt.
4.2. Thay nước định kỳ
Cần hạn chế thay nước thường xuyên. Giai đoạn Zoea thay 20%; giai
đoạn Mysis thay 10- 20%; giai đoạn Post thay 20%.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Báo cáo thực tập môn – Nuôi trồng thủy sản
SVTH : Phạm Viết Hoàng– Lớp 08sh1 Trang : 3
Rút nước: Từ Zoea 3 có thể dùng vợt cỡ lưới lớn hút nước bẩn và vỏ
Artemina ra ngoài.
Vệ sinh bể: Dùng dẻ sạch tẩm qua nước ngọt + formol 5000 pPhần mềm lau
dây sục khí và xung quanh thành bể.
Cấp nước: Chú ý đến các điều kiện môi trường và chú ý cho nước
chảy nhẹ, tránh giao động mạnh.
Si phon đáy: Sử dụng ống si phon vừa chà đáy vừa hún cặn thải, chỉ si
phon ở giai đoạn Zoea 3.
Thường xuyên theo dõi các yếu tố môt trường hàng ngày 2-3 lần, nếu
nhiệt độ giảm ( mùa đông) cần tăng nhiệt độ bằng dụng cụ: Mayso, Usater…
4.2. Sục khí
- Giai đoạn trứng ta nên sục trứng nhẹ hay không cần sục.
- Nauplius sục nhẹ vừa.
Zoea sục vừa.
- Mysis sục mạnh để nâng đở cơ thể, vì giai đoạn này chúng di chuyển bằng
cách búm người.
- Giai đoạn post cũng cần sục khí mạnh, vì giai đoạn này hô hấp mạnh.
5. Phương pháp thu tôm giống
Khi tôm đạt kích cỡ: post khoảng 12-15mm có thể xuất bể, tôm có
đường sắc tố màu đen, màu tro thẫm, thon dài, cân đối.
- Phương pháp thu:
+ Si phon đáy
+ Rút bớt nước
+ Dùng vợt vớt con Post vào bể, xô thau.
+ Dùng túi nylon cỡ 2/3 lít khoảng 1000post/l hay 1400 – 1600post/L, sau
đó bơm O2, thêm ít Nauplius của Artemina vào đề phòng quá trình vẫn
chuyển chúng ăn nhau hay hạ nhiệt độ xuống nhằm mục đích gây tê.
- Phương pháp thu đếm mẩu: Dùng phương pháp so màu là chính.
Người ta thương dùng gáo múc ra 10 bát sau đó đếm 1 bát ra bao nhiêu rồi
nhân 10 lên. Yêu cầu bát nào cũng phải đồng đều.
6. Phương pháp phòng trị bệnh
6.1. Bệnh thường gặp :
Ở trại tôm bệnh thường gặp là bệnh đỏ thân do nước
+ Bệnh do vi khuẩn : mòn đuôi, cụt râu, ăn mòn vỏ kitin,đen mang.
+ Bệnh do nguyên sinh động vật : cơ thể tôm xù xì, bẩn mình…
6.2. Biện pháp phòng trị :
Thường xuyên kiểm tra ao hồ, nguồn nước nếu có hiện tượng bất thường
cần có biện pháp xử lý kịp thời.
Tôm bị bệnh thì điều trị bằng thuốc,tháo cạn nước trong ao để tiến hành xử
lý ao.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Báo cáo thực tập môn – Nuôi trồng thủy sản
SVTH : Phạm Viết Hoàng– Lớp 08sh1 Trang : 4
Khi phát hiện bệnh thì nên kéo xuất bán để không lây lan rộng ra.
Khi tôm bị bệnh người nuôi cần thực hiện các biện pháp kỹ thuật đúng theo
hướng dẫn của cán bộ kỹ thuật.
B. KỸ THUẬT SẢN XUẤT GIÔNG NHÂN TẠO MỘT SỐ ĐỐI
TƯỢNG CÁ NƯỚC NGỌT TẠI TRẠI GIỐNG PHÚ NINH – QUẢNG
NAM
I. Tìm hiểu về cơ sở thực tập
1. Vị trí địa lý
Trại giống phú ninh tại huyện
Phú Ninh – Thành Phố Tam Kỳ -
Tỉnh Quảng Nam.
Nằm một bên khu du lịch sinh
thái Phú Ninh.
2. Các đối tượng nuôi
* Các đối tượng nuôi chính :
Cá rô phi
Cá mè
Cá lóc
Cá Điêu Hồng
Cá trắm
Cá tra – cá ba sa
* Các đối tượng nuôi thí điểm :
Cá rô đồng
Ếch
Tôm thẻ chân trắng
Cá chình
3.Quy mô, hướng phát triển
* Quy mô :
Tổng diện tích của trại giống Phú Ninh là khoảng 10ha, trong đó diện
tích mặt nước là 6ha, với 2 khu ấp trứng nhân tạo và hệ thống 37 ao nuôi cá
giống.
* Hướng phát triển :
Trại giống mới được cấ...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top