Download miễn phí Giáo trình Sinh lý học vật nuôi - Máu và bạch huyết





He moglobin là một hợp chất protein phức tạp dễ tan trong nước, trong thành phần cấu tạo có một
phân tử globin (chiếm 96% ) kết hợp với 4 phân tử He m (ch iế m 4%). Phân tử globin gồ m 4 chuỗi
polypeplid trong đó có 2 chuỗi a và 2 chuỗi 13 cùng 4 phân tử (Hem) gắn trên lưng 4 chuỗi polypeptid đó Globin có tính đặc trưng cho từng loài, vì vậy kiểu Hb mang đặc trưng di truyền của phẩm giống, trong chăn nuôi có thể xác định giống qua kiểu Hb của từng cá thể.



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

an xảy ra trong các trường hợp sau:
+ Khi cơ làm việc căng thẳng, nhiều acid lactic đi vào máu.
+ ăn nhiều thức ăn toan tính, tiêm quá lượng các chất toan tính trong một số bệnh
như: đái tháo đường, bệnh ceton huyết ở gia súc nhai lại...
+ Không thải được khí CO2 ra ngoài, ngạt do methemoglobin. +
Viêm thận không thải được acid qua nước tiểu.
+ Viêm phổi: Khí CO2 tích tụ nhiều trong phổi, tích tụ nhiều trong máu.
- Trúng độc kiềm cũng có 2 loại: Thay thế và không thay thế như đối với trúng độc
toan. Trúng độc kiềm xảy ra khi:
+ Gia súc ăn nhiều thức ăn kiềm tính, ăn me không đúng cách, tiêm hay uống
nhiều các chất kiềm.
+ Sự thải khí CO2 tiến hành quá mạnh
+ Chuyển gia súc từ miền núi cao xuống đồng bằng, lúc đầu vẫn giữ tần số hô hấp
cao, sẽ thải nhiều khí CO2 làm cho kiềm trong máu tăng lên.
Kết quả chung là làm cho độ pa máu tăng lên.
- Thông thường trúng độc toan hay xảy ra hơn trúng độc kiềm. Khi trúng độc
toan hay kiềm thì con vật thở dồn, sùi bọt bếp, run rẩy, co giật, nếu nặng sẽ bị hôn mê
và chết.
4. THÀNH PHẦN CỦA MÁU
Đưa máu vào ống nghiệm rồi đem li tâm hay chống đông rồi để lắng ta thấy cột máu
chia 2 thành phần rõ rệt:
- Thành phần có hình nằm ở đáy ống nghiệm chiếm 40% thể tích máu toàn phần, bao
gồm các loại tế bào máu gồm: hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu.
- Thành phần dịch thể nổi phía trên ống nghiệm chiếm 60% thể tích máu toàn phần
gọi là huyết tương.
Chúng ta quan sát tiếp một thực nghiệm nữa sau đây:
Cho máu vào 2 ống nghiệm, ống A chứa sẵn chất chống đông (heparin 2-3 giọt hay
Nam citrat 5% tỷ lệ thể tích pha trộn là tạo) cho vào 5 ml máu.
77
Ống B không có chất chống đông cũng cho vào 5 ml máu. Cả
2 ống để yên 1-2 giờ, sau đó quan sát thấy:
- Ở ống A phân thành 3 lớp. lớp dưới cùng màu hồng đó là hồng cầu, lớp trên là dịch
thể màu vàng nhạt là huyết tương (còn chứa fibrinogen), ở giữa có một lớp mỏng màu trắng
là bạch cầu và tiểu cầu.
- Ở ống B dưới là một cục máu đông do các sợi huyết fibrin ghim giữ các huyết cầu,
trên là một dịch thể màu vàng nhạt trong suốt gọi là huyết thanh (không còn chứa
fibrinogen nữa).
4.1. Huyết tƣơng (plasma)
Huyết tương có màu vàng nhạt do chứa sắc tố màu vàng (caroten ở loài nhai lại,
xantophin ở gia cầm...)
4.1.1. Thành phần hóa học
Nước: 90-92%.Vật chất khô: 8-10%. Trong đó:
- Các chất hữu cơ gồm có:
. Protein : albumin, globulin, fibrinogen chiếm 6 -8%; Đường: Chủ yếu là
glucose với hàm lượng 80- 120 mà%; . Hạt mỡ, acid béo tự do; . Các hormone,
vitamin và enzyme GOT, GPT...
- Các muối khoáng chủ yếu là khoáng đa lượng Na, K, Ca, Mn, P và khoáng vi
lượng Fe, Cu, Mn, Co, Zn, I2…
4.1.2. Protein của huyết tương
Có 3 loại chính: albumin, globulin và fibrinogen chiếm 6-8% tổng lượng huyết
tương.
Albumin là loại protein tham gia cấu tạo nên các mô bào, cơ quan trong cơ thể vì thế
hàm lượng albumin trong máu biểu thị khả năng sinh trưởng của gia súc. Albumin được
tổng hợp ở gan sau đó đi vào máu, rồi theo máu đến các mô bào tổ chức và tổng hợp thành
albumin cho từng loại mô. Albumin là tiểu phần chính tạo nên áp suất thẩm thấu thể keo
của máu. Albumin còn tham gia vận chuyển các chất như acid béo, acid mật và một số
chất khác.
- Globulin gồm có: α, β, γ- globulin
+ α và β- globu lin có chức năng vận chuyển colesterin, hormone stero id ,
phosphatid, acid béo và một số hợp chất khác. α, β -globulin do gan sản xuất ra.
+ γ - globulin tham gia vào chức năng miễn dịch gọi tắt là Ig (Immuno globulin), có
tất cả 5 loại là: IgG, IgA, IgE, IgD và IgM. Cả 5 loại đó đều do lâm ba cầu sản sinh ra. Mỗi
khi cơ thể bị một kháng nguyên lạ xâm nhập, nồng độ các Ig tăng lên để phản ứng lại các
kháng nguyên đó, để bảo vệ cơ thể. Nồng độ Ig giảm trong bệnh thiểu năng hạch lâm ba.
Globulin còn là thành phần tạo nên các yếu tố đông máu: I, II, V, VII, IX, X của huyết
tương. Ngoài ra những ngưng kết tố (aglutinin), kết tủa tố (prexipitin) là do những
globulin tạo nên có chức năng phòng vệ cơ thể.
78
Mối tương quan giữa lượng albumin và globulin trong huyết tương gọi là tỷ lệ
A/G.
Tỷ lệ A/G ở một số loài như sau:
Bảng 3.5: Hàm lượng Albumin và Globutin trong huyết tương các loài gia súc (% )
Loài gia súc Albumin Globulin A/G
Lợn 4,4 3,9 1,13
Bò 3,3 4,1 0,81
Ngựa 2,7 4,6 0,59
Chó 3,1 2,2 1,41
Tương quan này gọi là hệ số protein phản ánh tình hình sức khoẻ của cơ thể và là một
chỉ tiêu đánh giá phẩm chất con giống, cũng dùng để chẩn đoán bệnh.
Nếu A/G tăng thì hay A tăng hay G giảm. Nếu A/G giảm thì hay A giảm hay G
tăng. A giảm khi đói protein lâu ngày, bị suy gan hay viêm cầu thận. G tăng là dấu hiệu có
xâm nhập của vi khuẩn và vật lạ vào cơ thể. G tăng đột ngột là biểu hiện gia súc nhiễm
trùng nặng.
- Fibrinogen hay chất sinh sợi huyết do gan sản sinh ra, tham gia vào quá trình
đông máu. Hàm lượng fibrinogen trong huyết tương của các loài gia súc: bò : 60mg%; lợn =
300mg%; cừu và ngựa : 300-600mg%.
Protein huyết tương luôn ở thế cân bàng động nghĩa là luôn có quá trình phân giải
và tổng hợp, thay cũ đổi mới dưới sự điều tiết của hệ thần kinh. Ngoài protein ra trong
huyết tương còn có các hợp chất chứa nhơ như me, acid ước, creat in in , ammoniac,
polipeptid, amino acid tự do... Ngơ của các hợp chất này được gọi là ngơ cặn". Lượng
nhơ cặn biểu thị cường độ phân giải protein trong cơ thể. Xác định lượng nhơ cặn có ý nghĩa
trong lâm sàng.
Bảng 3.6: Lượng nitơ cặn trong huyết tương của các loài gia súc (mg%)
Lợn 20-40 Ngựa 30-58 Chó 20-45
Bò 30-5 Cừu 25-45 Gia cầm 20-60
4.2. Thành phần có hình trong máu
4.2.1. Hồng cầu
4.2.1.1. Nguồn gốc, hình thái, cấu tạo, số tượng
Nguồn gốc: ở bào thai hồng cầu được tạo ra ở cơ quan tạo huyết là gan, lách. Ở
cơ thể bình thường, hồng cầu sinh ra từ các tế bào tuỷ đỏ ở xương. Trong quá trình
phát triển, hồng cầu biệt hóa để trở thành dạng bình thường lưu thông trong máu.
- Hình thái: Hồng cầu gia súc có hình đĩa, lõm hai mặt, không có nhân, nguyên
tắc cấu tạo này tăng diện tích tiếp xúc của hồng cầu lên 1 ,63 lần so với khối cầu có
cùng đường kính, đồng thời tiêu hao năng lượng để nuôi sống hồng cầu cũng giảm đến
mức thấp nhất. Ở các loài gia cầm hồng cầu hình bầu dục có nhân. Hồng cầu có đường
kính từ 7-8 micromet, dày 2-3 micromet. Tổng diện tích bề mặt hồng cầu là 27-32 m2
trên 1 kg thể trọng.
79
- Cấu tạo: màng hồng cầu là một màng lipoprotein có tính bền vững thẩm thấu,
có khả năng đàn hồi tương đối, nhờ đó hồng cáu co lại chút ít khi đi qua các mao mạch
có đường kính bé hơn nó. Màng hồng cầu có tính thẩm thấu chọn lọc: cho O2, CO2,
nước, glucose, các ion đi qua, trong lúc một số chất khác không qua được. Trong hồng
cầu chứa sắc tố đỏ là hemoglobin (huyết sắc tố). Thành phần của hồng cầu: 90% nước,
10% vật chất khô. Trong vật chất khô Hemoglobin (Hb) chiếm tới 90% và dám nhiệm
các chức năng của hồng cầu. Trong hồng cầu có một số enzyme quan trọng như:
anhydrase carbonic, catalase. Trên màng hồng cầu có các enzyme: dchydrogenase,
glutation - red...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top