Mannie

New Member

Download miễn phí Báo cáo Ngành Lâm nghiệp 2005





Theo sốliệu của Trung tâmKhuyến nông quốc gia, từnăm1993 đến 2005, tổng kinh
phí nhà nước cấp cho hoạt động khuyến lâmlà 66,6 tỷ đồng, chiếm12,3% tổng nguồn kinh
phí nhà nước cấp cho hoạt động khuyến nông khuyến lâmnói chung. Bình quân mỗi năm
kinh phí được cấp cho hoạt động khuyến lâm là 5,12 tỷ đồng. Từnăm 2003, kinh phí nhà
nước đầu tưcho hoạt động khuyến lâm đã tăng lên mức trên 10 tỷ đồng/năm,riêng năm
2005, đạt gần 12 tỷ đồng, tập trung vào việc xây dựng các mô hình trình diễn (96,4% tổng
kinh phí;).



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


các hộ gia đình là 2 triệu ha và tổ chức là 3 triệu ha (đến 30/9/2007 được 62%).
Thu nhập bình quân đầu người một tháng chung, cho khu vực thành thị / nông thôn và
cho mỗi vùng đều liên tục tăng từ năm 1996 đến nay. Số liệu điều tra mức sống hộ gia đình
cho thấy thu nhập bình quân đầu người một tháng năm 2003-2004 đạt 484.000 đồng và thu
nhập của nhóm có thu nhập thấp nhất chỉ bằng 1/8 thu nhập của nhóm có thu nhập cao nhất.
Thu nhập từ lâm nghiệp chỉ chiếm 1,27% (2002) và gần 1% (2004) của tổng thu nhập bình
quân.
Việc thống kê số việc làm được tạo ra trong ngành lâm nghiệp là tương đối khó và
hiện chỉ có thể thực hiện gián tiếp hay thông qua các chương trình, dự án. Số liệu thống kê
của dự án 661 cho biết cả nước có 389.500 hộ tham gia các hoạt động của dự án 661. Số liệu
thống kê của Cục Chế biến nông lâm sản và nghề muối (Bộ NN & PTNT) cho thấy cả nước
có trên 250.300 người tham gia các hoạt động chế biến gỗ, trong đó số lao động ở các tỉnh,
thành phố ở phía Nam chiếm 229.100 người (91,5%).
Các chỉ tiêu về môi trường
Các chỉ tiêu chủ yếu về đa dạng sinh học là số lượng các hệ sinh thái quan trọng, số
lượng các loài động, thực vật quý hiếm và tỷ lệ diện tích rừng đặc dụng (Protected Areas) so
với diện tích tự nhiên cả nước. Hiện tại diện tích rừng đặc dụng ở Việt nam chỉ chiếm khoảng
6% diện tích tự nhiên. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã công bố Danh mục các
loài động vật, thực vật hoang dã quy định trong các Phụ lục của Công ước về buôn bán quốc
Báo cáo Ngành Lâm nghiệp 2005
Tóm tắt
13
tế các loài động, thực vật hoang dã nguy cấp. Tuy nhiên, hiệu quả và hiệu lực của quy định sẽ
rất hạn chế, nếu quy định này không được cấp nhật hàng năm theo vùng hay theo tỉnh, thành
phố.
Việc xác định diện tích rừng theo đai cao và độ dốc giúp cho công tác phân cấp rừng
phòng hộ, rừng trồng phòng hộ, khoanh nuôi bảo vệ rừng và đánh giá gián tiếp khả năng
phòng hộ của các khu rừng. Số liệu theo dõi diễn biến tài nguyên rừng của Viện điều tra quy
hoạch rừng cho thấy đất trống đồi núi trọc ở cấp độ dốc trên 25° chiếm 15% diện tích
ĐTĐNT và tập trung nhiều nhất ở vùng Tây Bắc và Đông Bắc.
Các chỉ tiêu về Chương trình quản lý và phát triển rừng bền vững
Diện tích đất lâm nghiệp quy hoạch đến 2010 là một chỉ tiêu trung gian nhằm hướng
đến xây dựng chỉ tiêu "Lâm phận quốc gia ổn định" (Permanent forest estate) để tạo hành
lang pháp lý cho quản lý và phát triển rừng bền vững. Theo Chiến lược phát triển lâm nghiệp
2006-2020 và Quy hoạch đất lâm nghiệp đến 2010 thì tổng diện tích đất lâm nghiệp là 16,2
triệu ha bao gồm 5,6 triệu ha đất rừng phòng hộ, 2,2 triệu ha đất rừng đặc dụng và 8,4 triệu ha
đất rừng sản xuất.
Để tái tạo rừng tự nhiên từ rừng tự nhiên cùng kiệt kiệt và trên đất trống có cây gỗ mọc
rải rác, kỹ thuật khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên đã được áp dụng. Tính đến hết 2006 cả
nước đã khoanh nuôi xúc tiến tái sính tự nhiên có và không trồng bổ sung được 818.398 ha
vượt kế hoạch đề ra.
Tuy nhiên diện tích khoanh nuôi tái sinh thành rừng thấp, trung bình chỉ ở mức
150.000 ha / năm (2001-2005).
Diện tích đất trồng rừng mới hiên nay là khoảng 1,37 triệu ha cho rừng sản xuất, 0,6
triệu ha cho rừng phòng hộ và 0,13 triệu ha cho rừng đặc dụng. Các vùng có nhiều diện tích
đất trồng rừng mới là Đông Bắc, Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên và Tây Bắc.
Trồng cây phân tán đã trở thành một truyền thống tốt đẹp ở nhiều địa phương. Số
lượng trồng cây phân tán hàng năm của cả nước là khoảng 200 triệu cây /năm trong suốt thời
kỳ 2001-2005.
Diện tích rừng sản xuất năm 2005 là quá nhỏ, mới đạt 4,5 triệu trên 8,5 triệu ha diện
tích đất quy hoạch cho rừng sản xuất đến năm 2010. Rừng tự nhiên là rừng sản xuất chủ yếu
tập trung ở Tây Nguyên, Đông Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ. Diện tích rừng trồng sản xuất còn
quá nhỏ bé với diện tích gần 1,4 triệu ha trong đó các vùng có diện tích rừng trồng sản xuất
lớn nhất là Đông Bắc, Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ và Đồng bằng sông Cửu
Long.
Diện tích trồng rừng mới hàng năm trong giai đoạn 2001-2006 là khoảng 170.000 ha
đến 190.000 ha /năm, trong đó tỷ lệ rừng trồng sản xuất và rừng trồng phòng hộ là tương
đương. Tuy nhiên từ năm 2006 tỷ lệ này đã thay đổi nghiêng về trồng rừng sản xuất, do nhu
cầu gỗ rừng trồng cho thị trường trong nước và quốc tế tăng mạnh.
Diện tích trồng rừng lại hàng năm sau khai thác duy trì ở mức trên dưới 20.000 ha /
năm tức là tương đương với diện tích khai thác hàng năm là 20.000 ha và lượng khai thác là 1
triệu m3 / năm từ rừng trồng (ước sản lượng gỗ là 50 m3 gỗ /ha).
Báo cáo Ngành Lâm nghiệp 2005
Tóm tắt
14
Hiện chưa có số liệu chính xác về giá trị sản xuất của lâm sản ngoài gỗ. Tuy nhiên, số
liệu xuất khẩu lâm sản ngoài gỗ của Tổng Cục Hải quan cho thấy giá trị xuất khẩu LSNG
năm 2004 đạt 200 triệu USD, trong đó hàng mây tre đan chiếm ưu thế với hơn 70% giá trị
xuất khẩu. Giá trị sản xuất hàng LSNG năm 2004 đạt 300 triệu USD.
Chứng chỉ rừng là đặc biệt quan trọng và cần thiết để sản phẩm gỗ và LSNG của Việt
nam có thể thâm nhập vào thị trường lâm sản thế giới. Cho đến tháng 11/2005 chưa có khu
rừng nào của Việt nam được cấp chứng chỉ của FSC và mới có 86 chứng chỉ CoC đã được
cấp cho các doanh nghiệp chế biến của Việt nam. Năm 2006 mới có một đơn vị duy nhất ở
Việt nam được cấp chứng chỉ rừng FSC với diện tích 9.904 ha rừng trồng là Công ty liên
doanh trồng rừng New O.J tại Quy Nhơn (Bình Định).
Các chỉ tiêu về Chương trình Bảo vệ rừng, bảo tồn đa dạng sinh học và các
dịch vụ môi trường
Rừng phòng hộ là rừng tự nhiên có diện tích 5,3 triệu ha (chiếm 89,1% diện tích có
rừng) cần tiếp tục nâng cao chất lượng để có được 5,68 triệu ha rừng phòng hộ đến 2010 và
các năm sau, như nhiệm vụ đã xác định trong Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt nam
2006-2020. Các vùng có diện tích có rừng phòng hộ chung và đồng thời có diện tích rừng tự
nhiên phòng hộ lớn nhất là: Đông Bắc, Tây Bắc, Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ,
và Tây Nguyên.
Việt nam hiện có 128 khu bảo tồn thiên nhiên với 30 Vườn quốc gia, 47 khu dự trữ
thiên nhiên, 13 khu bảo tồn loài, 38 khu bảo vệ cảnh quan và tổng diện tích trên 2,34 triệu ha,
trong đó 1,93 triệu ha có rừng, khoảng 412.000 ha chưa có rừng. 95,7% diện tích có rừng đặc
dụng là rừng tự nhiên.
Trong nhiều năm qua, dự án 661 và các chương trình, dự án quốc gia và quốc tế khác
đã hỗ trợ cho các Ban quản lý rừng phòng hộ và rừng đặc dụng và các tỉnh tổ chức khoán bảo
vệ rừng cho các cộng đồng, hộ gia đình nhằm tạo thu nhập cho các hộ nông dân sống phụ
thuộc vào rừng. Diện tích khoán bảo vệ trong giai đoạn 2001-2006 trung bình là 2,7 triệu
ha/năm.
Phân công kiểm lâm phụ trách địa bàn xã là một chủ trương đúng đắn, tạo ra chuyển
biến tích cực trong nhận thức và tổ chức thực hi...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top