Download miễn phí Bài giảng Trồng rừng phòng hộ





MỤC LỤC
 
MỤC LỤC 2
Bài giảng Trồng rừng phòng hộ 3
Tiếng Anh: Forestation for Environment Protection - Plantation for protection 3
Bài mở đâù: GIỚI THIỆU CHUNG 3
Phần 1: Trồng rừng chống xói mòn đất do nước 4
1.1. Khái niệm xói mòn đất: Là toàn bộ quá trình bào mòn, vận chuyển và bồi tụ lớp đất mặt dưới tác động của nước, gió và trọng lực. Xói mòn còn gọi là bào mòn hay xói lở. 4
1.2. Tác hại của xói mòn đất 4
1.3. Phân loại xói mòn đất : 4
1.4. Khái niệm về lưới đường nước và các khâu của lưới đường nước 5
1.5. Khái niệm về lưu vực 5
1.8. Bản chất vật lý của xói mòn đất do nước và quy luật lực học của xói mòn 6
Các nhân tố ảnh hưởng tới xói mòn đất 8
PHẦN 2: TRỒNG RỪNG CHẮN GIÓ 18
2.1. Cơ sở lý luận của trồng rừng chắn gió 18
Phần 2: NỘI DUNG 28
2.1. Cơ sở lý luận 28
2.3. Một số mô hình trồng rừng chống cát bay ở Việt Nam. 36
2.3.1. Mô hình làng sinh thái Hải Thủy 36
2.3.2. Mô hình làng sinh thái Triệu Trạch 40
2.3.3. Nuôi tôm trên cát quy mô lớn 43
2.3.4. Cộng đồng ngăn ngừa hoang mạc hoá 45
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

ủa đai rừng
1) Hiệu năng phòng hộ
2) Hệ số lọt gió
3) Tốc độ gió còn lại sau đai rừng
4) Độ hổng
5) Phạm vi phòng hộ (phạm vi chắn gió của đai rừng)
2.1.4. Ảnh hưởng của đai rừng đến tốc độ gió
2.1.4.1. Ảnh hưởng của kết cấu đai rừng đến tốc độ gió
1) Khái niệm về kết cấu đai rừng: Kết cấu đai rừng là đặc trưng về hình dạng và cấu tạo bên trong của đai rừng, mà từ đó nó quyết định đến đặc điểm và mức độ lọt gió của đai rừng.
Có 3 loại kết cấu:
- Kết cấu kín: là đai rừng có nhiề tầng tán gồm cây bụi, cây nhỡ và cây cao, thường đai rừng có nhiều hàng cây, mặt cắt của đai rừng có rất ít lõ hổng lọt sang (độ hổng nhỏ hơn 5%), gió nhẹ cấp 1-2 không thể lọt qua mà chủ yếu vượt qua tán rừng, hệ số lọt gió (k < 0,3).
- Kết cấu thưa: là đai rừng chỉ có một tầng, tầng tán lá kín (hệ số lọt gió <0,3), phía dưới tán trống (hệ số lọt gió đến 0,7), hệ số lọt gió Trong bình từ 0,5 đến 0,7.
- Kết cấu hơi kín: là đai rừng thường có 2-3 tầng tán, nhưng tầng nào cũng thưa, các lỗ hổng phân bố đều trên mặt cắt thẳng đứng của đai rừng, hệ số lọt gió từ 0,3 đến 0,5.
2) Ảnh hưởng của kết cấu đai rừng đến tốc độ gió:
- Đai rừng kết cấu kín: tác dụng chắn gió theo kiểu bức màn kín nên dòng gió chủ yếu vượt qua tán, tạo ra sự giảm áp sau đai, lớp đệm không khí được hình thành ở đó nên tốc độ gió nhỏ nhất ngay sát sau đai bằng 5-15% tốc độ gió ban đầu. Do việc hình thành sau đai rừng khoảng không khí loãng nên dòng gió nhanh chóng phục hồi lại tốc độ gió ban đầu. Phạm vi ảnh hưởng của đai rừng đến tốc độ gió trong khoảng 15-20 H và trong khoảng đó tốc độ gió Trong bình giảm đi 30%.
- Đai rừng kết cấu thưa: tác dụng chắn gió theo kiểu khuếch tán khí động lực, tốc độ gió nhỏ nhất sau đai rừng đo ở vị trí 5-8 H và tại vị trí đó tốc độ gió bằng 40-50% tốc độ gió ban đầu.
- Đai rừng kết cấu hơi kín: tác dụng chắn gió theo kiểu màn rây. Tốc độ gió nhỏ nhất quan sát tại vị trí 3-5 H phía sau đai, tại đó tốc độ gió bằng 20-25% tố độ gió ban đầu. Theo G.I.Machiakin thì đai rừng hơi kín giảm tốc độ gió nhiều nhất. Trong phạm vi 30 H sau đai, tốc độ gió Trong bình giảm đi 40% và phạm vi chắn gió đạt đến 60-100 H mới phục hồi hoàn toàn như cũ.
2.1.4.2. Ảnh hưởng của hình dạng mặt cắt thẳng đứng ngang qua đai rừng đến tốc độ gió
Hình cắt ngang cả đai rừng có 3 dạng chính:
- Dạng hình chữ nhật: các hàng cây có chiều cao bằng nhau hay gần bằng nhau.
- Dạng hình tam giác cân: hàng cây cao nhất bố trí ở giữa đai.
- Dạng hình tam giác lệch: mái đón gió thoải hơn mái khuất gió.
Các nghiên cứu đều cho thấy hình dạng mặt cắt ngang của đai rừng có ảnh hưởng đến sự thay đổi của tốc độ gió sau đai. Nhưng mức độ ảnh hưởng còn phụ thuốc vào kết cấu đai rừng.
Đối với đai rừng kín thì hình cắt ngang có dạng tam giác lệch là có tác dụng giảm tốc độ và phạm vi chắn gió lớn nhất.
Đối với đai rừng hơi kín: thì hình dạng mặt cắt ngang của đai rừng có dạng hình chữ nhật có tác dụng lớn hơn các hình cắt ngang khác.
Đối với đai rừng thưa thì hình dạng mặt cắt ngang có dạng tam giác cân là tốt nhất.
2.1.4.3. Ảnh hưởng của chiều cao đai rừng đến tốc độ gió
Nói chung khi chiều cao của đai rừng tăng, thì phạm vi chắn gió của đai rừng cũng tăng lên. Nhưng sự phụ thuộc này rất phức tạp, nó liên quan trước hết đến kết cấu của đai rừng. Đối với đai rừng thưa thì phạm vi chắn gió tăng chậm hơn tỷ lệ tăng của chiều cao đai rừng so với các loại kết cấu khác. Ngoài ra sự phụ thuộc này còn bị chi phối bởi gradian thẳng đứng của gió, tầng kết nhiệt của lớp không khí sát đất.
2.1.4.4. Ảnh hưởng của bề rộng đai rừng đến tốc độ gió
Khi bề rộng của đai rừng càng lớn thì phạm vi chắn gió càng tăng lên, nhưng đến một bề rộng nhất định
2.1.5. Ảnh hưởng của hướng gió, tốc độ gió thổi đến và trạng thái khí quyển đến tốc độ gió sau đai
2.1.5.1. Ảnh hưởng của hướng gió (góc gió)
Sự thay đổi của tốc độ gió phía sau đai rừng còn phụ thuộc vào góc gió.
Góc gió là góc hợp bởi đai rừng và hướng gió thổi tới đai.
Khi hướng gió thổi tới vuông góc với đai rừng (góc gió bằng 900) thì tác dụng chắn gió của đai rừng là lớn nhất, khi góc gió càng giảm thì phạm vi chắn gió càng bị thu hẹp lại.
Sự biến đổi tác dụng chắn gió khi góc gió thay đổi còn liên quan đến kết cấu đai rừng. Đối với đai kín, phạm vi chắn gió giảm nhiều hơn các loại kết cấu khác khi góc gió giảm.
Người ta thấy rằng, khi góc gió nhỏ hơn 450 thì ở cả 3 loại kết cấu, phạm vi chắn gió đều thu hẹp nhiều. Vì vậy, khi bố trí các đai rừng chính nên đảm bảo cho góc gió lớn hơn 600 và không được nhỏ hơn 450. Tuy nhiên ở những nơi trồng đai rừng thành mạng lưới ô thì dù có nhỏ hơn 450 vẫn có tác dụng nhất định.
2.1.5.2. Ảnh hưởng của tốc độ gió thổi đến
2.1.5.3. Ảnh hưởng của trạng thái khí quyển đến tốc độ gió sau đai
2.1.6. Ảnh hưởng của đai rừng đến các nhân tố tiểu khí hậu
2.1.6.1. Ảnh hưởng của đai rừng đến nhiệt độ không khí sau đai
2.1.6.2. Ảnh hưởng của đai rừng đến ẩm độ không khí
2.1.7. Ảnh hưởng của đai rừng đến sự bốc hơi nước và thoát hơi nước của thực vật
2.2. Kỹ thuật trồng rừng chắn gió
2.2.1. Quy hoạch hệ thống đai rừng chắn gió
Quy hoạch hệ thống đai rừng chắn gió là việc bố trí vị trí các đai rừng chắn gió trong một không gian địa lý nhất định.
Nguyên tắc khi quy hoạch hệ thống đai rừng chắn gió cho một địa phương phải phù hợp với các quy hoạch sử dụng đất khác như kiến thiết đồng ruộng, giao thông thuỷ lợi, địa bàn cơ giới,... Trong thực tế, các đai rừng chắn gió thường được bố trí dọc theo hai bên bờ kênh mương, hai bên đường giao thông, trên các đường phân lô, khoảnh. Diện tích của đai rừng chắn gió phải nhỏ nhất nhưng hiệu quả chắn gió vẫn đảm bảo để tiết kiệm đất.
Rừng chắn gió phải được xây dựng thành một hệ thống hoàn chỉnh mới đem lại hiệu quả phòng hộ cao.
Trong hệ thống đai rừng chắn gió thường có các đai rừng chính và các đai rừng phụ. Đai chính là những đai rừng có nhiệm vụ cản hướng gió hại chính ở vùng đó, nó có vai trò quyết định trong việc giảm nhẹ sức gió và cải thiện các yếu tố tiểu khí hậu, do đó mà quyết định hiệu quả phòng hộ của hệ thống rừng phòng hộ chắn gió của khu vực. Đai phụ có nhiệm vụ cản gió hại phụ và phối hợp với đai chính phát huy tác dụng phòng hộ tốt hơn.
Ở những nơi có điều kiện thì nên bố trí các đai rừng chắn gió thành mạng lưới ô. Trong đó, các đai rừng chính phải vuông góc với hướng gió hại chính và các đai rừng phụ vuông góc với đai chính.
2.2.2. Các chỉ tiêu kỹ thuật xây dựng đai rừng chắn gió
1) Xác định hướng của đai rừng chắn gió
a. Xác định hướng các loại gió hại và mức độ gây hại
b. Xác định hướng của đai rừng chắn gió
2) Xác định kết cấu của đai rừng
3) Xác định bề rộng của đai rừng và khoảng cách giữa các đai
3) Xác đ...
 
Top