Download miễn phí Bài giảng Những tiến bộ mới trong chuồng trại và quản lý chất thải trong chăn nuôi





Chọn lọc trực tiếp đểgiảm khí thải
Chọnlọc trực tiếp đểgiảmthải khí nhà kính CH4 có th ểlàmột ýtưởng tuy ệtvời
dựa trên các đo đạckhí th ải trực tiếp trên gia súc (Wallet al, 2008). Hiện nayngười
ta có th ể thumẫu khí th ải trực tiếptừ gia súc và sau đó phân tích CH4b ằng nhiều
phương pháp khác nhau: quang ph ổhấp phụcận hồng ngoại,sắckýkhí,diot laze
(Wall et al,2008).
Cómột vài k ỹ thuật đểlấymẫu khí từgia súc: bu ồngtrao đổi chất,hộp trùm đầu,
mặtnạvà các ốngnylon (Wall et al, 2008). Có biến động vềlượngkhí CH4 th ảira
giữa các gia súc, các gi ống và giữa các th ời gian đo đạc khác nhau (Herd et al.,
2002) ch ứngtỏ hoàn toàn cóth ể thay đổi tính trạngnày thông qua chọnlọc di truyền
(Wall et al,2008).



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

huẩn sinh methan (rumen methanogens) (O’Mara et al., 2008). Đây là qui
trình bình thường trong quá trình lên men ở dạ cỏ. Lượng hydro giải phóng phụ
thuộc chủ yếu vào khẩu phần và loại hình vi sinh vật dạ cỏ vì lên men vi sinh vật
thức ăn tạo ra các sản phẩm cuối cùng khác nhau và không tương đương với lượng
hydrro tạo ra (Martin et al., 2008). Ví dụ, việc tạo ra propionic acid thì tiêu th ụ
hydro nhưng tạo ra acetic and butyric acids lại giả phóng hydro (Martin et al.,
2008). Quá trình sinh methane ỏ dạ cỏ là cơ chế tạo điều kiện cho dạ cỏ tránh
được nguy cơ tích lũy quá nhiều hydrro (Martin et al., 2008). Hydro tự do sẽ ức
chế enzym khử hydro (dehydrogenases) và ảnh hưởng đến quá trình lên men
(Martin et al., 2008). Sử dụng hydro và CO2 đẻ tạo ra CH4 là một đặc tính đặc
biệt của nhóm vi khuấn sinh methane. Nhóm vi khu ẩn này tương tác với các nhóm
vi sinh vật khác trong dạ cỏ để tăng hiệu quả sử dụng năng lượng và kéo dài tiêu
hóa thức ăn (Martin et al., 2008). Tương tác này là tích cực đối với nhóm vi sinh
vật phân giải xơ (Ruminococcus albus and R. flavefaciens), không phân gi ải xơ
(Selenomonas ruminantium), protozoa, và n ấm (McAllister et al., 1996). Chiến
lược giảm CH4 ở dạ cỏ vì thế là tìm cách giảm tạo ra hydro, ngăn chăn và hạn chế
quá trình hình thàh CH4, đưa hydro vào các sản phẩm ttrao đổi chất khác hay
tạo ra các bể chứa hydro khác (O’Mara et al., 2008). Chi ến lược dinh dưỡng giảm
thiểu methane là dựa trên cơ sở các nguyên lý này (O’Mara et al., 2008)..
Có hai yếu tố trong con dường trao đổi chất cần quan tâm để phát triển chiến
lược giảm thiểu methane ở gia súc nhai lại. Giảm sinh hydro nhưng không được
ảnh hưởng đến lên men thức ăn trong dạ cỏ. Giảm hiểu methane phải di liền với
con đường trao đổi chất tiêu thụ hydro để tránh hiệu quả tiêu cực khi có quá nhiều
hydro trong dạ cỏ (Martin et al., 2008).
Giảm thiểu thải khí methan từ gia súc nhai lại thông qua dinh dưỡng
Chất lượng khẩu phần: Thay thế thức ăn thô bằng thức ăn tinh
Rất nhiều cơ sỏ dữ liệu của các thí nghiệm đã cho thấy: tỷ lệ thức ăn tinh cao
trong khẩu phần làm giảm CH4 (tính trên tổng năng lượng ăn vào) (Blaxter and
Clapperton, 1965; Yan et al., 2000) chủ yếu do tăng tỷ lệ axit propionic trong tổng a
xít béo ở dạ cỏ. CH4 tạo ra trong khẩu phần chủ yếu là cỏ ở bò thịt và cừu là 0,06 –
0,07 tổng năng lượng thô (GE), còn ở khẩu phần vỗ béo chủ yếu là thức ăn tinh số
liệu này là: 0,03 tổng năng lượng thô (Johnson and Johnson, 1995). Ở gia súc nhai
lại ảnh hưởng thực sự của thay đổi khẩu phần rất khó đánh giá. Ví dụ nuôi bò trên
đồng cỏ có khuynh hướng tăng CH4 từ quá trình lên men ở đường tiêu hóa với khẩu
phần chủ yếu là thức ăn hạt, cách nuôi này đã làm thay đổi đáng kể cách quản lý
phân vì hầu hết phân bò đã rải đều trên đồng cỏ và vì thế việc sử dụng cơ giới hóa và
phân bón cũng thay đổi (Jean-Yves et al., 2008). Kết quả là GHG sinh ra do quản lý
phân và sản xuất thức ăn chăn nuôi giảm đi. Điều này giải thích vì sao GHG từ hệ
thống nuôi bò dựa trên đồng cỏ ở New Zealand (khoảng 800 kg eq CO2 / tấn sữa)
thấp hơn hệ hống nuôi bò trong nhà với khẩu hần dựa vào thức ăn hạt (khoảng 1300
kg eq CO2 / tấn sữa) ở Hà lan (Thomassen et al., 2008).
Chất lượng khẩu phần – loại carbohydrate và tỷ lệ tiêu hóa của khẩu phần.
Carbohydrate cấu trúc (Structural carbohydrates) như cellulose và hemicellulose
lên men ở tốc độ thấp hơn carbohydrate phi cấu trúc (non-structural carbohydrates)
như (tinh bột: starch và các loại đường) và tạo ra nhiều CH4 hơn /một đơn vị chất
nền được lên men do tỷ lệ acetate:propionate lớn hơn (Czerkawski, 1969). Ngoài ra
trong nhóm carbohydrate phi cấu trúc, đường hòa tan (soluble sugars) có tiềm năng
sinh methan cao hơn tinh bột (Johnson and Johnson, 1995). Nh ư vậy, hạt ngũ cốc
tạo ra ít GHG hơn phế phụ phẩm có nhiều xơ. Thành phần của thức ăn cũng có ảnh
hưởng đến lên men ở dạ dày và ruột già và ảnh hưởng đến lượng khí thải nhà kính
CH4 (Jean-Yves et al., 2008).
Khí methan tạo ra (% năng lượng ăn vào) giảm khi mức nuôi dưỡng tăng hay khi
tỷ lệ tiêu hóa của khẩu phần được cải tiến. Theo Giger–Reverdin et al. (2000), khí
CH4 tạo ra trong dạ cỏ giảm khi lượng thức ăn tinh trong khẩu phần tăng lên. Thành
phần của khẩu phần cũng ảnh hưởng đến thải ni tơ, chất hữu cơ trong phân, chúng đến
lượt mình lại ảnh hưởng đến lượng GHG (N2O và CH4) thoát ra trong bảo quản và
rải phân (Jean-Yves et al., 2008).
Như vậy cải tiến thành phần thức ăn, khẩu phần sẽ làm giảm thải N, giảm thiểu N
sẽ làm giảm ảnh hưởng của sụ phì dinh dưỡng của đất (NO3-) và axit hóa (NH3), và
do đó làm giảm GHG (Jean-Yves et al., 2008).
Chất lượng và loại thức ăn ủ chua
Ngô ủ và các loại thức ăn ủ chua từ cây lương thực giảm được CH4 vì quá trình
lên men tạo ra nhiều propionate hơn cỏ ủ chua vì có nhiều tinh bột trong ngô ủ
(Martin et al., 2008). Lượng thức ăn ăn vào của ngô ủ chua cao sẽ làm giảm thời
gian thức ăn lưu ở dạ cỏ, giảm thời gian lên men, tăng năng suất vật nuôi và vì vậy
giảm CH4/kg sản phẩm (E McGeough, personal communication).
Cho thêm lipid vào khẩu phần
Từ rất lâu người ta cho rằng cho thêm lipid vào khẩu phần là giảm CH4 (e.g.
Czerkawski et al.,1966). Dầu có chứa C12 (axit lauric) và C14 (axit myrstic) đặc
biệt độc với vi khuẩn sinh methan (Machmüller et al. 2000; Dohme et al. 2001).
Lipids giảm CH4 vì gây độc cho vi khuẩn sinh methan (Machmüller et al., 2003),
giảm protozoa (Czerkawski et al., 1975) vì protozoa đi liền với vi khuẩn sinh
methan, lipid cũng làm giảm tiêu hóa xơ (Van Nevel, 1991). Giảm tiêu hóa xơ ảnh
hưởng đến tỷ lệ tiêu hóa của của khẩu phần, lipid cũng làm giảm chất khô ăn vào
(Martin et al., 2008). Vì vậy chiến lược này có thể ảnh hưởng tiêu cực đến năng suất
gia súc, tuy nhiên nếu lipid trong khẩu phần < 60-70 g/kg chất khô, thì ảnh hưởng
đến lượng thức ăn ăn vào và tỷ lệ tiêu hóa không đáng kể (Martin et al., 2008).
Sử dụng axit hữu cơ
Axit hữu cơ thông thường sẽ được lên men thành propionate trong d ạ cỏ (Martin
et al., 2008). Như vậy, chúng là một bể chứa khác cho hydro, và giúp làm giảm số
lượng hydro dùng để tạo methan. Newbold et al. (2005) cho th ấy fumarate and
acrylate có hiệu quả nhất trong các điều kiện in vitro. Wallace et al. (2006) thấy
giảm CH4 từ 0,4 – 0,75 khi axit fumaric dạng viên (0.1 khẩu phần) được cho vào
khẩu phần của cừu.
Ionophores
Ionophores (monensin) là ch ất kháng vi sinh vật được sử dụng rộng rãi để tăng
năng suất (Martin et al., 2008). Tadeschi et al. (2003) cho th ấy trong feedlot và khẩu
phần ít cỏ, monensin làm tăng tăng trọng, giảm lượng thức ăn ăn vào, tăng hiệu quả
sử dụng thức ăn khoảng 6%. Monensin làm giảm CH4 vì giảm lượng thức ăn ăn
vào và vì thay đổi thành phần axit beo bay hơi ở dạ cỏ theo hướng tăng propionate
đồng thời làm giảm số lượng protozoa dạ cỏ (Martin et al., 2008). Thí nghiệm trên
động vật thấy monensin giảm hình tạo CH4 (e.g. McGinn et al., 2004; van Vugt et
al., 2005). Tuy nhiên nhiều nghiên cứu không thấy sự giảm này (Waghorn et al.,
2008 van Vugt et al., 2005). Van Nevel and Demeyer (1996) khi phân tích 9
thí nghiệm thấy bình...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top