Bradburn

New Member

Download miễn phí Nghiên cứu cho sinh sản nhân tạo cua đồng (somanniathelphusa germainirathbun, 1902) và tìm loại thức ăn thích hợp cho ương nuôi cua đồng con





Hoạt động giao vỹ : Khi cua cái chuẩn bịlột xác (vỏcua hơi ngảvàng) thì cua đực và
cua cái bắt đ ầu giao vỹ . Cua đực tiến vềphía sau cua cái rồiôm lấy cua cái và dùng chân
ngực mởyếm cua cái ra, sau đó cua đực xoay vềphía trước cua cái rồi lật ng ửa mình và 2 con
áp sát phần bụng của giáp đầu ngực vào nhau, quá trình này kéo dài khoảng 30 phút đến 2
giờ. Sau đó cua cái và cua đực rời nhau, ngay tức khắc cua cái lột xác và được cua đực bảo vệ
trong suốt thời gian vỏcòn mềm. Cua cái tiếp tục giao vỹsau khi lột xác và hoạt động giao v ỹ
còn kéo dài tiếp vài ngày (ít nhất 2 ngày).



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

59
NGHIÊN CỨU CHO SINH SẢN NHÂN TẠO CUA ĐỒNG
(Somanniathelphusa germaini Rathbun, 1902) VÀ TÌM LOẠI THỨC ĂN
THÍCH HỢP CHO ƯƠNG NUÔI CUA ĐỒNG CON
Lê Thị Bình
Khoa Thủy Sản, Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh
Email: [email protected]
ABSTRACT
A study was carried out at Experimental Farm for Aquaculture, Nong Lam University.
The study was conducted the two following trials:
Trial 1: Fattening and breeding of rice - field crabs
Rice - field crabs were cultured in 9 cement tanks (size of 0.95 x 0.86 x 1m). The crabs were
fed by trash fish, manioc, rice.
Trial 2: Nursing young crabs
The young crabs were nursed in glass tanks (size of 0.8 x 0.4 x 0.4m) with soil at
bottom. The trial was divided into three treatments with 3 kinds of feed such as blood worm
(Tubifex) for treatment I; a mixed feed (50% of trash fish, 25% of rice bran and 25% of corn
bran) for treatment II and manioc for treatmnet III. Each treatment was replicated three times
(3 plots) with the same time. Each plot has 100 young crabs. Average length and weight of
young crab was 2mm and 0.004g/ind.
The results of the study showed that: real fecundity of rice - field crab is 22.29 ± 4.37
eggs/gram of body; each gram of body breeder crab produced 23.75 ± 3.49 young crabs;
hatching time was 15 - 21 days; the growth of the young crabs fed by blood worm (treatment
I) was better than that of mixed feed (treament II) and manioc (treatment III).
MỞ ĐẦU
Đặt Vấn Đề
Trước đây, cua đồng có mặt khắp mọi nơi trong các thủy vực nước ngọt như ruộng,
ao, hồ, sông, suối, … Chúng được xem là một nguồn thực phẩm thường xuyên và dễ kiếm ở
đồng quê. Hiện nay, trong canh tác nông nghiệp người dân đã sử dụng rất nhiều thuốc bảo vệ
thực vật, phân bón hóa học, … nhằm tăng năng suất cây trồng. Nhưng thuốc bảo vệ thực vật,
phân bón hóa học, … đã, đang và sẽ trực tiếp hay gián tiếp làm cạn kiệt nguồn lợi cua đồng
trong tự nhiên. Bên cạnh đó, đô thị hóa ngày càng gia tăng sẽ làm cho môi trường sống của
cua đồng ngày càng bị thu hẹp, nhưng việc khai thác cua đồng vẫn chủ yếu dựa vào tự nhiên.
Với sự suy giảm đáng kể nguồn lợi cua đồng trong tự nhiên và giá cua đồng ngày càng
tăng, nghề nuôi cua đồng đã manh nha xuất hiện trong vài năm gần đây. Để khôi phục nguồn
lợi tự nhiên, đa dạng hoá giống loài thuỷ sản và đáp ứng nguồn giống chất lượng tốt phục vụ
nghề nuôi cua, việc nghiên cứu “Sinh sản nhân tạo cua đồng (Somanniathelphusa germaini
Rathbun, 1902) và tìm loại thức ăn thích hợp cho ương nuôi cua đồng con” là một trong
những vấn đề thiết thực cần được các nhà chuyên môn quan tâm.
Mục Tiêu Đề Tài
- Nghiên cứu bố trí cho sinh sản nhân tạo cua đồng.
- Tìm hiểu loại thức ăn thích cho ương nuôi cua đồng con.
60
Từ đó từng bước hoàn thiện quy trình kỹ thuật sinh sản nhân tạo cua đồng để có thể
phổ biến rộng cho người dân giúp mang lại hiệu quả cao hơn và hạn chế việc khai thác quá
mức nguồn lợi cua đồng ngoài tự nhiên.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Thí nghiệm được thực hiện trên cua đồng (Somanniathelphusa germaini Rathbun,
1902). Cua bố mẹ bố trí được thu bắt tại trại Thực Nghiệm Thủy Sản, khoa Thủy Sản, trường
đại học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh.
Cua con bố trí trong thí nghiệm ương được lấy từ thí nghiệm sinh sản nhân tạo.
Hình 2.1: Hình dạng ngoài cua đồng Hình 2.2: Cua con bố trí thí nghiệm
(Somanniathelphusa germaini Rathbun, 1902)
Phương pháp bố trí thí nghiệm
Nghiên cứu bao gồm hai thí nghiệm:
Thí nghiệm 1 (TN 1)
Bố trí cho cua đồng sinh sản nhân tạo.
Chuẩn bị bể nuôi vỗ và nuôi cua đẻ
Bể xi măng (8 m x 2 m x 1 m) được chà rửa sạch, rồi dùng tre, sắt và bạt nylon ngăn ra
thành 18 lô, mỗi lô có kích thước 0,95 m x 0,86 m x 1 m. Ở mỗi góc dùng gạch tấn chặt để
tránh cua bò sang lô khác, tiếp theo cho đất vào, diện tích đất chiếm khoảng 30% diện tích
nền đáy, cao khoảng 12 - 15 cm. Trong mỗi lô đặt ống nhựa cứng (đường kính 4,5 cm và 5,5
cm, dài 15 cm) để làm chỗ cho cua trú ẩn. Đối với các lô nuôi vỗ, mỗi lô cho 6 - 8 ống nhựa,
mỗi lô nuôi cua đẻ cho vào 3 ống nhựa được vùi vào trong đất. Mức nước cao khoảng 6 - 8
cm. Phía trên bể nuôi được che kín bằng lưới nylon (loại may giai) để ngăn chặn sự xâm nhập
của địch hại.
Chọn và bố trí cua nuôi vỗ
Cua đồng sau khi thu bắt sẽ nuôi riêng cua đực và cua cái trong hai tuần. Sau đó tuyển
chọn những con cua khỏe mạnh, hoạt động nhanh nhẹn, đầy đủ phụ bộ, có màu sắc đặc trưng,
kích thước tương đối đồng đều, không quá lớn rồi bố trí vào 9 lô thí nghiệm, mỗi lô 5 cặp.
61
Hình 2.3: Lô nuôi vỗ cua bố mẹ Hình 2.4: Lô nuôi cua đẻ
Chăm sóc cua nuôi vỗ và cua đẻ
Trong suốt thời gian thí nghiệm, những loại thức ăn sau đây được sử dụng để làm thức
ăn cho cua: cá tạp để nguyên con; khoai mì khô cắt lát dày, ngâm nước; lúa nảy mầm lúa dài
khoảng 0,5 - 1 cm. Để cua sử dụng được tối đa lượng thức ăn, chúng tui thường xuyên thay
đổi thức ăn cho cua.
- Đối với cua nuôi vỗ, cá tạp được cho ăn 1 lần/ngày, vào lúc thay nước. Khoai mì và
mầm lúa được cho ăn 2 lần/tuần, vào lúc chiều tối.
- Đối với cua đẻ, chỉ cho ăn cá tạp 2 lần/tuần.
Trước khi cho cua ăn loại thức ăn nào thì chúng tui lấy hết phần thức ăn thừa ra rồi
mới bổ sung thức ăn mới.
Định kỳ mỗi ngày thay nước một lần, mỗi lần thay 100% nước.
Thí nghiệm 2 (TN 2)
Bố trí ương cua đồng. Chúng tui tiến hành bố trí ương cua trong các bể kính (0,8 x 0,4
x 0,4 m) có nền bằng đất, giá thể là cỏ khô và ống nhựa (đường kính 0,5 cm, dài 3 cm). Thí
nghiệm được bố trí theo phương pháp hoàn toàn ngẫu nhiên, gồm ba nghiệm thức với ba loại
thức ăn khác nhau, mỗi nghiệm thức có ba lô tương ứng với ba lần lặp lại.
Chuẩn bị bể ương
Bể ương được chà rửa bằng nước sạch, cho vào mỗi bể một lớp đất dày khoảng 2 cm
phủ đều hết nền đáy bể và đắp 3 bờ đất (dài 20 - 40 cm, rộng 5 cm, cao 5 cm). Cho vào mỗi
bể một ít cỏ khô và ống nhựa (đường kính 0,5 cm, dài 3 cm) làm giá thể cho cua con. Cuối
cùng, lấy nước vào mỗi bể khoảng 1 - 2 cm. Các bể nuôi được che kín bằng lưới nylon (loại
may giai) nhằm ngăn chặn sự xâm nhập của địch hại vào hệ thống ương.
Chọn cua con bố trí thí nghiệm
Lấy cua con của những cua mẹ trong TN 1 để bố trí ương từ giai đoạn cua con tách mẹ
đến 4 tuần tuổi. Khoảng thời gian cua con tách khỏi yếm các cua mẹ chênh lệch một ngày.
Sau khi cua con tách khỏi cua mẹ, tiến thành nuôi chung chúng trong một ngày, sau đó chọn
những con khỏe mạnh, nhanh nhẹn, có kích cỡ và trọng lượng tương đương nhau để bố trí thí
nghiệm.
Mỗi lô bố trí 100 cá thể, chiều dài, chiều rộng trung bình của mai cua là 2 mm/con và
trọng lượng trung bình 0,004 g/con.
62
Hình 2.5: Hệ thống nuôi cua (TN 1) Hình 2.6: Hệ thống ương (TN 2)
Chăm sóc cua ương
Trong suốt thời gian thí nghiệm, sử dụng ba loại thức ăn cho cua như sau:
- Nghiệm thức 1: trùn chỉ được rửa bằng nước sạch rồi cho cua ăn.
- Nghiệm thức II: thức ăn chế biến gồm 50% cá tạp băm nhỏ + 25% cám gạo + 25%
cám bắp được trộn chung và nấu chín, bảo quản trong tủ lạnh cho cua ăn dần trong ba ngày,
sau đó làm thức ăn mới.
- Nghiệm thức III: khoai mì khô được ngâm...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Nghiên cứu về mạng Nơron tích chập và ứng dụng cho bài toán nhận dạng biển số xe Công nghệ thông tin 0
D Nghiên cứu quy trình công nghệ trích ly triterpenoid từ nấm linh chi, ứng dụng cho chế biến thực phẩm Nông Lâm Thủy sản 0
D Nghiên cứu, thiết kế, chế tạo hệ thống điều khiển (vi xử lý) cho thang máy Khoa học kỹ thuật 0
D Nghiên cứu, thiết kế và chế tạo cánh tay robot dành cho người khuyết tật Khoa học kỹ thuật 0
D Nghiên cứu những giải pháp nhằm tối ưu hóa chi phí logistics cho các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics Luận văn Kinh tế 0
D Nghiên cứu áp dụng giải pháp tường chắn đất cho khu vực đồng tháp mười Kiến trúc, xây dựng 0
D Sử dụng nghiên cứu bài học để phát triển năng lực giao tiếp toán học cho học sinh trung học cơ sở Luận văn Sư phạm 0
D Nghiên cứu lựa chọn một số loại giá thể và dung dịch dinh dưỡng thích hợp cho trồng rau thủy canh Nông Lâm Thủy sản 0
D Nghiên cứu ứng dụng tro bay làm chất độn gia cường cho vật liệu cao su và cao su blend Khoa học Tự nhiên 0
D Nghiên cứu tổng hợp pholthua lưỡng kim cấu trúc nano xốp làm chất xúc tác cho quá trình tách nước điện hóa tổng thể Khoa học Tự nhiên 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top