Download miễn phí Tiểu luận Sự phát triển của phép biện chứng trong triết học





MỤC LỤC
Trang
 
MỞ ĐẦU 2
NỘI DUNG 3
CHƯƠNG 1: CÁC PHÉP BIỆN CHỨNG TRƯỚC TRIẾT HỌC MÁC 3
1.1. Phép biện chứng thời cổ đại 3
1.1.1. Triết học Trung Hoa cổ đại 3
1.1.2. Triết học Ân Độ cổ đại 5
1.1.3. Triết học Hy Lạp cổ đại 6
1.2. Phép biện chứng thời kỳ Phục hưng và cận đại ở Tây Âu 11
1.3 Phép biện chứng cổ điển Đức 13
CHƯƠNG 2: PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT MÁC XÍT 16
2.1. Những tiền đề về kinh tế- xã hội, lý luận, khoa học cho sự ra đời phép biện chứng duy vật. 16
2.2. Nội dung chính của phép biện chứng duy vật 17
2.3. Ý nghĩa của việc nghiên cứu lịch sử của phép biện chứng 20
KẾT LUẬN 23
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 24
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

ật chất là vĩnh hằng nhưng không đứng yên, biến đi không nhừng từ dạng này sang dạng khác. Prakriti không ngừng biến hoá, phát triển trong không gian theo luật nhân - quả dẫn tới xuất hiện tính đa dạng của giới tự nhiên. Tuy nhiên, về bản thể luận, phái Samkhya theo quan điểm nhị nguyên luận khi thừa nhận sự tồn tại hai bản nguyên của vũ trụ là bản nguyên vật chất Prakriti và bản nguyên tinh thần Prusa.
Tóm lại, Triết học Ấn Độ là một trong những nôi triết học vĩ đại của nhân loại thời kỳ cổ đại. Nó chứa đựng những yếu tố duy vật, vô thần đã manh nha hình thành tư tưởng biện chứng sơ khai. Tuy nhiên, tư duy triết học thời kỳ này cũng bộc lộ những hạn chế như: coi linh hồn con người là bất tử, có yếu tố duy tâm….
1.1.3. Triết học Hy Lạp cổ đại
Triết học Hy Lạp cổ đại phát triển vào thế kỷ thứ VI TCN. Cơ sở kinh tế của nền triết học đó là quyền sở hữu của chủ nô đối với tư liệu sản xuất và người nô lệ. Khoa học lúc đó chưa phân ngành, các nhà triết học đồng thời là nhà toán học, vật lý học, thiên văn học…Nhìn chung, triết học Hy Lạp cổ đại mang tính chất duy vật tự phát và biện chứng sơ khai. Đời sống chính trị của Hy Lạp lúc bấy giờ sôi động, những quan hệ thương mại với nhiều nước khác nhau trên Địa Trung Hải. Sự tiếp xúc với đời sống sinh hoạt và những tri thức muôn vẻ của nhân dân các nước ấy đã góp phần quyết định và làm phát triển thế giới quan duy vật và biện chứng sơ khai của Hy Lạp cổ đại. Có thể tìm hiếu các tư tưởng biện chứng nổi bật của triết học Hy Lạp cổ đại qua một số thay mặt cơ bản sau đây:
• Talét (625-547 TCN):
Talet là đại biểu tiêu biểu của trường phái triết học Mile. Thành tựu nổi bật của Talét là quan niệm triết học duy vật và biện chứng tự phát. Ông cho rằng nước là yếu tố đầu tiên, là bản nguyên của mọi vật trong thế giới. Mọi tồn tại đều sinh ra từ nước và khi phân huỷ lại biến thành nước. Theo Talét, vật chất tồn tại vĩnh viễn, còn mọi vật do nó sinh ra thì biến đổi không ngừng sinh ra và chết đi. Toàn bộ thế giới là một chỉnh thể thống nhất, tồn tại tựa như một vòng tuần hoàn biến đổi không ngừng mà nước là nền tảng của vòng tuần hoàn đó. Tuy nhiên, các quan điểm triết học duy vật của Talét mới chỉ dừng lại ở mức độ mộc mạc, thô sơ, cảm tính.
• Hêraclít ( 540- 480 TCN)
Theo các nhà kinh điển Mác- Lênin thì Hêraclit là người sáng lập phép biện chứng và ông xây dựng phép biện chứng trên lập trường duy vật.
Thứ nhất: Quan niệm về vận động vĩnh viễn của vật chất. Theo Hêraclít không có sự vật hiện tượng nào của thế giới đứng im tuyệt đối mà trái lại tất cả đều ở trạng thái biến đổi và chuyển hoá thành cái khác và ngược lại, ông từng nói: “Chúng ta không thể tắm hai lần trên một dòng sông vì nước mới không ngừng chảy trên sông” và “Ngay cả mặt trời cũng mỗi ngày một mới”….
Thứ hai: Hêraclit thừa nhận sự tồn tại và thống nhất của các mặt đối lập, trong các mối quan hệ khác nhau, chúng chuyển hóa, liên hệ và tác động lẫn nhau. Chẳng hạn, “đối với loài cá - ông nói - thì nước là rất cần thiết cho sự sống, nhưng đối với con người thì đó là một loại độc tố có hại” Các nhà duy vật Hy Lạp cổ đại, Nxb. Tư tưởng, Mátscova, 1955, tr.46( tiếng Nga)
, cũng như “một con khỉ dù đẹp đến đâu nhưng vẫn là xấu nếu đem so với con người” Các nhà duy vật Hy Lạp cổ đại, Nxb. Tư tưởng, Mátscova, 1955, tr.49( tiếng Nga)
. Sự xuất hiện của mặt đối lập này là quy định sự xuất hiện của mặt đối lập kia: “Bệnh tật làm cho sức khỏe quý hơn, cái ác làm cho cái thiện cao cả hơn, cái đói làm cho cái no dễ chịu hơn, mệt mỏi làm cho nghỉ ngơi thú vị hơn”. Song sự vận động biến hóa trong quan niệm của Hêraclit chỉ dừng lại trong vòng tuần hoàn, khép kín của tự nhiên. Ông chưa biết đến sự phát triển tiến lên, nhưng đó cũng là do sự giới hạn của lịch sử.
Thứ ba: Theo Hêraclít, sự vận động và phát triển của thế giới là do quy luật( logos) quy định. Logos khách quan là trật tự kết quả mọi cái đang diến ra trong vũ trụ. Logos chủ quan là từ ngữ, học thuyết, lời nói của con người. Logos chủ quan phải phù hợp với logos khách quan.
Lý luận nhận thức của Hêraclít còn mang tính chất duy vật và biện chứng sơ khai, nhưng về cơ bản là đúng đắn. Tuy nhiên, ông lại có hạn chế về mặt chính trị, thù địch với nhân dân và ông chủ trương dùng chính quyền để nhanh chóng dập tắt phong trào dân chủ.
Đêmôcrít (460-370 TCN)
Ông là một trong những người đã phát triển học thuyết nguyên tử lên một trình độ mới, ông kế thừa quan điểm của Hêraclít cho rằng mọi sự vật đều biến đổi không ngừng. Đêmôcrít đã đưa ra lý thuyết về vũ trụ học: Lý thuyết này được xây dựng trên cơ sở lý luận nguyên tử về cấu tạo của vật chất, thấm nhuần tinh thần biện chứng tự phát và có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong lịch sử triết học.
Ông khẳng định: Vũ trụ là vô tận và vĩnh viễn, có vô số thế giới phát sinh, phát triển và bị tiêu diệt, quan điểm của ông về vận động gắn liền với vật chất là một phỏng đoán có giá trị đặc biệt. Theo ông, vận động của nguyên tử là vĩnh viễn và ông đã cố gắng giải thích nguyên nhân vận động của nguyên tử là bản thân nguyên tử, ở động lực tự thân, tự nó. Tuy nhiên, ông đã không lý giải được nguồn gốc của sự vận động. Dựa trên học thuyết nguyên tử, Đêmôcrít đã đi tới quan điểm quyết định luận, đó là thừa nhận sự ràng buộc theo luật nhân quả, tính tất nhiên và khách quan của các hiện tượng tự nhiên. Đây là một quan điểm có giá trị của Đêmôcrít đống góp cho nền triết học Hi Lạp cổ đại.
Mặc dù triết học Đêmôcrít còn mang tính thô sơ, chất phác nhưng những đóng góp của ông về các tư tưởng biện chứng và thề giới quan duy vật là rất đáng ghi nhận.
Platôn (427-347TCN)
Platôn là một trong những nhà triết học, nhà tư tưởng kiệt xuất nhất thời cổ đại. Ông được coi là nhười mở đầu cho siều hình học ở phương Tây. Các quan điểm triết học của ông chứa đựng những yếu tố biện chứng. Ông thừa nhận sự vận động của thế giới song đó chỉ là vận động theo sự điều khiển của ý niệm. Ông chia thế giới thành hai loại:
- Thế giới của ý niệm: là thế giới tồn tại chân thực bất tử, tuyệt đối và là cơ sở tồn tại của thế giới sự vật cảm tính.
- Thế giới của các sự vật cảm tính: là thế giới tồn tại không chân thực, thường xuyên biến đổi và phụ thuộc vào thế giới của những ý niệm.
Đặc biệt, trong lý luận nhận thức của Platôn về cơ bản đó là: nhận thức là sự hồi tưởng, là sự liên hệ các chân lý được hồi tưởng lại. Cái chủ yếu nhất trong phương pháp hồi tưởng lại là nghệ thuật suy diễn lôgic, đàm thoại triết học hay còn gọi là nghệ thuật biện chứng. Platôn đã phát triển quan niệm của Xôcrat về phép biện chứng như một nghệ thuật tranh luận, ông hiểu nó theo hai khía cạnh: Thứ nhất, đó là kỹ năng đặt câu hỏi và giải đáp. Thứ hai, đó là khả năng sử dụng và ti...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Giải pháp nâng cao hiệu quả quy trình sau tuyển dụng nhân sự của Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Thuận Lợi Quản trị Nhân lực 0
D lý luận về sản xuất hàng hóa (kinh tế hàng hóa) và sự phát triển của kinh tế hàng hóa ở việt nam hiện nay Môn đại cương 0
D Triết học của Khổng Tử nho gia và ý nghĩa của nó đỗi với sự phát triển kinh tế xã hội trong thời đại của chúng ta Văn hóa, Xã hội 0
D Sự tồn tại và phát triển của khách hàng chính là sự tồn tại và phát triển của ngân hàng Luận văn Kinh tế 0
D Sự cần thiết khách quan phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam Môn đại cương 0
D Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp và sự liên hệ ở các doanh nghiệp tại Việt Nam hiện nay Luận văn Kinh tế 0
D Quản lý môi trường cho sự phát triển bền vững Khoa học Tự nhiên 0
D Ảnh hưởng của học thuyết Keynes đối với sự vận động và phát triển của kinh tế tư bản chủ nghĩa Luận văn Kinh tế 0
D Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và phát triển của phép biện chứng duy vật và sự vận dụng hai nguyên lý đó ở Hồ Chí Minh trong cách mạng Việt Nam Môn đại cương 0
D ứng dụng viễn thám và gis trong nghiên cứu sự phát triển của ruộng bậc thang huyện sa pa trong bối c Nông Lâm Thủy sản 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top