binhcong_bc

New Member

Download miễn phí Đặc điểm thông liên nhĩ đơn thuần ở trẻ em





X quang
Hình ảnh nổi bật trên X quang ngực thẳng là tăng tuần hoàn phổi chủ động 57,8% và
bóng tim to 52,2%. Những dấu hiệu trên xảy ra nhiều ở trẻ nhỏ dưới 36 tháng (69/93
ca tăng tuần hoàn phổi, 60/84 ca bóng tim to). 5 trường hợp (3,1%) có hình ảnh tuần
hoàn phổi cắt cụt. Kết quả này cùng với tỉ lệ triệu chứng lâm sàng nêu trên chứng tỏ
trên 50 % trường hợp có tăng lưu lượng máu lên phổi đáng kể, phần lớn ở trẻ nhỏ.
Theo tác giả Driscoll, David J, trong TLN, Xquang ngực rất có ích trong đánh giá
mức độ của luồng thông, khi đã có dấu hiệu tăng kích thước bóng tim và tăng tuần
hoàn phổi, luồng thông đã trở nên quan trọng



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

ĐẶC ĐIỂM THÔNG LIÊN NHĨ ĐƠN THUẦN Ở TRẺ EM
TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ các đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng, tỉ lệ các trường
hợp có tăng áp động mạch phổi (TAĐMP) và các biến chứng khác thường gặp ở trẻ
em thông liên nhĩ (TLN) đơn thuần điều trị tại khoa Tim mạch bệnh viện Nhi đồng
1(BVNĐ1)
Phương pháp: Mô tả cắt ngang.
Kết quả: Khảo sát 161 bệnh nhi từ 1 tháng đến 15 tuổi, được chẩn đoán xác định
TLN đơn thuần bằng siêu âm tim doppler màu, từ tháng 4-2005 đến tháng 3-2008,
cho kết quả như sau: 80,7% trẻ TLN nhập viện ở tuổi dưới 36 tháng; tỉ lệ nữ: nam là
1,37:1; 21,1% có kèm hội chứng Down. Triệu chứng lâm sàng thường gặp là tiếng T2
mạnh 52,8%, âm thổi tâm thu của hẹp van động mạch phổi (ĐMP) 40,4%. 57,8%
tăng tuần hoàn phổi chủ động và 52,2% bóng tim to trên X quang ngực. 24,8% có rối
loạn nhịp tim. TLN lỗ thứ phát 96,3%, lỗ tiên phát 3,7%. Kích thước trung bình của
lỗ thông là 7,98 ± 5,69 mm (2-30 mm). 68,9% có TAĐMP, 59,4% trong số đó là trẻ
dưới 12 tháng; nhiễm trùng hô hấp dưới 81,4%; suy dinh dưỡng 42,9%; suy tim
13,7%, phức hợp Eisenmenger 3,1%. 46,6% trường hợp có chỉ định đóng lỗ thông
nhưng chỉ 14,3% được đóng, còn lại phần lớn không thể đóng được vì cân nặng của
trẻ thấp. Tử vong chiếm 15%, trong đó 76% TAĐMP, 96% viêm phổi, 56% có dị tật
khác kèm theo.
Kết luận: TLN đơn thuần được xem là bệnh TBS có diễn tiến chậm, các biến chứng
thường xảy ra muộn trong đời, nhưng thực tế tại Việt nam trong nghiên cứu của
chúng tui cho thấy bệnh có thể gây TAĐMP sớm ở trẻ nhũ nhi và diễn tiến nặng với
các biến chứng nhiễm trùng hô hấp, suy tim, suy dinh dưỡng.
ABSTRACT
CHARACTERISTICS OF ISOLATED ATRIAL SEPTAL DEFECTS IN
CHILDREN
AT THE CHILDREN,S HOSPITAL N01 – HO CHI MINH CITY
Truong Bich Thuy, Vu Minh Phuc
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 - 2009: 101 - 105
Objectives: To determine the rate of epidemiologic, clinical, paraclinical
characteristics, of pulmonary arterial hypertension (PAH) and of other common
complications in isolated atrial septal defects (ASD) children who were treated and
followed up at the cardiovascular department – Children,s Hospital N01.
Methods: Cross-sectional descriptive study.
Results: From April 2005 to March 2008, there were 161 cases of children from 1
month to 15 years old, diagnosed isolated ASD by color doppler echocardiography.
80.7% of them were under 36 months, the female: male ratio was 1.31:1. 21.1% of
them had Down syndrome. Clinical characteristics included loud S2 52.8%, systolic
ejection murmur 40.4%. CXR shows increased pulmonary markings 57.8% and
cardiomegaly 52.2%. Electrocardiogram showed arrhythmias 24.8%. Ostium
secundum ASD made up 96.3%, mean diameter of ASDs was 7.98 ± 5.69 mm.
68.9% of cases had PAH in which 59.4% were under 12 months old. The rate of
respiratory tract infection, malnutrition, heart failure and Eisenmenger syndrome
respectively were 81.4%, 42.9%, 13.7% and 3,1%. 46.6% of cases had the indication
of ASD closure but only 14.3% of them were closed by operation, the remaining
could not be closed because of low body weight. The mortality rate was 15% in
which 76% had PAH, 96% had pneumohia and 56% had extracardiac deformities.
Conclusions: Isolated ASD is known as a congenital heart disease that slowly
progresses and it’s complications usually late occur in life, however, in Vietnam it
caused early PAH in infant and associated with severe complications such as
respiratory tract infection, heart failure, malnutrition.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Thông liên nhĩ (TLN) là một bệnh tim bẩm sinh (TBS) khá phổ biến, chiếm 7-15%
các trường hợp TBS (Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.) TLN có thể
đơn thuần hay kết hợp với các tật TBS khác. Các TLN có kích thước < 3mm thường
tự đóng, các TLN lớn khó đóng tự nhiên, cần điều trị triệt để bằng phẫu thuật hay
thông tim (Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.)
Trong nước có một số nghiên cứu về TLN đơn thuần, tập trung vào điều trị ngoại
khoa, ít đề cập đến các đặc điểm bệnh lý nội khoa, đặc biệt ở trẻ em. Theo y văn,
TLN đơn thuần thường không có triệu chứng lâm sàng rầm rộ ở tuổi nhỏ. Triệu
chứng tăng áp động mạch phổi (TAĐMP) thường xảy ra khi >30 tuổi, ở trẻ em hiếm
khi có TAĐMP (Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not
found.). Thực tế, tại BVNĐ1, số bệnh nhi TLN đơn thuần có TAĐMP, biến chứng suy
tim, suy dinh dưỡng, viêm phổi tái phát, cần can thiệp phẫu thuật sớm chiếm số lượng
không ít. Nghiên cứu của chúng tui nhằm khảo sát tỉ lệ các đặc điểm dịch tễ, lâm
sàng, cận lâm sàng, tỉ lệ các trường hợp có TAĐMP và các biến chứng suy tim, suy
dinh dưỡng, viêm phổi tái phát ở trẻ em TLN đơn thuần. Từ đó, góp phần giúp các
thầy thuốc lâm sàng có cái nhìn bao quát hơn và có thêm các dữ kiện lâm sàng cụ thể
hơn để hoạch định kế hoạch phát hiện sớm, theo dõi và can thiệp điều trị bệnh đúng
lúc.
ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhi được chẩn đoán xác định TLN đơn thuần bằng siêu âm tim doppler màu,
điều trị nôi, ngoại trú tại khoa Tim mạch-BVNĐ1 từ 01-04-2005 đến 31-03-2008.
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang.
Xử lý dữ liệu
Xử lý bằng phần mềm thống kê SPSS 10.0, xác định tỉ lệ, trung bình theo mục tiêu cụ
thể, dùng phép kiểm χ2, phép kiểm T và phép kiểm Kruskal-Wallis, mức ý nghĩa p <
0,05.
KẾT QUẢ - BÀN LUẬN
Trong 3 năm có 161 trường hợp được đưa vào lô nghiên cứu.
Đặc điểm dịch tễ
Giới tính
Bệnh gặp ở nữ nhiều hơn nam với tỉ lệ nữ: nam là 1,37:1. Ghi nhận này tương tự y
văn và một số nghiên cứu khác (Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error!
Reference source not found.).
Tuổi
Tuổi nhập viện trung bình là 26,29 ± 25,17 tháng (1 tháng-15 tuổi). Đặc biệt, nhóm
tuổi duới 36 tháng chiếm 80,7%. Đây cũng là nhóm tuổi nhập viện phổ biến trong các
nghiên cứu về TBS có luồng thông trái-phải, tại BVNĐ1 và BVNĐ2 của tác giả Đỗ
Nguyên Tín, Ông Kim Thành (Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.)
Nơi cư ngụ
Bệnh nhân từ các tỉnh đến chiếm 71,4%.
Đặc điểm lâm sàng
Tiền sử
Đa số trẻ có tuổi thai đủ tháng (67,6%) và cân nặng lúc sinh > 2500g (64%). 80%
được phát hiện TBS ở tuổi dưới 12 tháng. Thống kê này tương tự một số nghiên cứu
của các tác giả: Kapoor R (82,9%) (Error! Reference source not found.), Miyague NI (71%) (Error!
Reference source not found.) Baspinar (74%) (Error! Reference source not found.), Alabdulgader AA
(77%) (Error! Reference source not found.). Điều này cho thấy đã có tiến triển tốt hơn trong chẩn
đoán sớm bệnh TBS ở nước ta, tuy nhiên, số bệnh nhi được chẩn đoán trong thời kỳ
sơ sinh chưa nhiều (< 2 tháng tuổi chỉ có 30%). 54/161 trẻ (33,5%) có dị tật khác kèm
theo, trong đó chiếm nhiều nhất là hội chứng Down (21%). Theo y văn và nhiều
nghiên cứu khác cũng kết luận Down là dị tật bẩm sinh thường kết hợp nhất với TBS
(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference
source not found.,Error! Reference source not found.). 45,3% có tiền sử thường ho, khò khè, trong đó
90% là trẻ dưới 36 tháng.
Lý do nhập viện
Bệnh cảnh nhập viện hầu hết là nhiễm trùng hô hấp (81,4%), trong đó viêm phổi
70,8% và viêm tiểu phế quản 10,6%. Cùng với đ...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và tri thức địa phương về cây Trà hoa vàng tại xã Dương Phong, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn Khoa học Tự nhiên 0
N Đặc điểm về hình thức của mô thức thông tin trên chuyên san Hồ sơ Sự kiện Luận văn Kinh tế 0
D Đặc điểm của kênh truyền trong thông tin di động Công nghệ thông tin 0
V Đặc điểm tâm lý trong hoạt động chọn nghề của học sinh lớp 12 trung học phổ thông hiện nay Văn hóa, Xã hội 2
B Đặc điểm định hướng giá trị nghề nghiệp của công nhân lao động phổ thông tại Công ty TNHH Hoàn Mỹ Tâm lý học đại cương 0
N Nghiên cứu mối liên hệ giữa đặc điểm nhân cách và hiện tượng bắt nạt ở học sinh phổ thông trên địa b Tâm lý học đại cương 0
T Đặc điểm ngôn ngữ văn bản hành chính sử dụng trong ngành giao thông (theo quan điểm phân tích diễn n Văn hóa, Xã hội 0
L Nghiên cứu đặc điểm ngôn ngữ văn bản thông cáo báo chí Văn hóa, Xã hội 0
L Đặc điểm về kích thước và hình thức, về sự tăng trưởng và phát triển cơ thể của học sinh phổ thông 6 Khoa học Tự nhiên 0
P Nghiên cứu đặc điểm ô nhiễm BTEX trong không khí tại nút giao thông Giảng Võ - Đê La Thành Môn đại cương 4

Các chủ đề có liên quan khác

Top