anna_le

New Member

Download miễn phí Đề tài Pháp luật phá sản doanh nghiệp





MỤC LỤC
Lời nói đầu 1
Chương I 2
I. Nội dung cơ bản của luật phá sản doanh nghiệp: 2
1. Khái niệm phá sản: 2
2. Đối tuợng có thể bị tuyên bố phá sản: 3
3. Người có quyền yêu cầu toà án tuyên bố phá sản doanh nghiệp: 4
II. Vai trò của pháp luật về phá sản trong nền kinh tế thị trường : 5
1.Bảo vệ lợi ích của chính bản thân doanh nghiệp mắc nợ: 5
2.Bảo vệ lợi ích của người lao động: 5
3.Bảo đảm trật tự, an toàn xã hội: 6
Chương II 7
I. Nộp đơn và thụ lý đơn yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp 7
1. Nộp đơn 7
2. Thụ lý đơn: 9
II. Quyết định mở thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp: 10
1.Xem xét khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp: 10
2.Ra quyết định mở ( hay không mở) thủ tục: 10
III. Lập danh sách chủ nợ: 11
IV. Phương án hoà giải và giải pháp tổ chức lại kinh doanh: 12
1.Phương án hoà giải: 12
2.Phương pháp tổ chức lại kinh doanh: 12
V. Hội nghị chủ nợ: 12
1.Định nghĩa: 12
2.Thành phần hội nghị chủ nợ: 12
Chương III 13
I. Căn cứ ra quyết định tuyên bố phá sản doanh nghiệp: 13
II. Nội dung của quyết định tuyên bố phá sản doanh nghiệp: 13
III. Giải quyết khiếu nại, kháng nghị quyết định tuyên bố phá sản doanh nghiệp; 14
Kết luận 15
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

Lời nói đầu
Cùng với sự phát triển của kinh tế thị trường, các tranh chấp xuất hiện ngày càng nhiều với quy mô lớn và tính chất phức tạp. Tranh chấp kinh tế phát sinh đòi hỏi phải được giải quyết thoả đáng nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, bảo đảm trật tự và kinh doanh. Ơ nướcta hiện nay, Vì nhiều nguyên nhân khác nhau mà các tranh chấp kinh tế chủ yếu được giải quyết tại toà án.
Để giải quyết kinh tế nhanh chóng, chính xác, đúng pháp luật người thẩm phán phải có kỹ năng nghề nghiệp thành thục, kiến thức sâu rộng về pháp luật, nội dung và tố tụng, hiểu biết về thực tiễn kinh doanh.Và thủ tục giải quyết tuyên bố phá sản doanh nghiệp cũng là một trong vấn đề rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh tuy đây không phải là tranh chấp kinh tế.
Chương I
Pháp luật phá sản Doanh nghiệp
I. Nội dung cơ bản của luật phá sản doanh nghiệp:
1. Khái niệm phá sản:
Doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản là căn cứ để Toà án ra quyết định mở thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản đối với nó (mở thủ tục phá sản). Quyết định này của toà án gây ra những hậu quả xấu vè nhiều mặt cho nhiều đối tượng, nhất là các chủ doanh nghiệp. Ví dụ, quyết định mở thủ tục phá sản ảnh hưởng xấu đến thanh danh, uy tín của nhà doanh nghiệp, đồng thời hạn chế quyền quản lý tài sản và quyền tự chủ trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của họ (thể hiện qua hệ quả pháp lý của quyết định mở thủ tục phá sản). Như vậy, quan niệm sai, không khoa học, không phù hợp với thực tế khách quan sẽ gây thiệt hại không những cho từng nhà doanh nghiệp mà còn cho cả nền kinh tế nói chung. Chính vì vậy, Nhà nước nào cũng dành sự quan tâm đặc biệt đối với vấn đề này.
Theo Luật Phá sản doanh nghiệp nước ta thì tình trạng phá sản là tình trạng một doanh nghiệp ngừng trả nợ. Bằng chứng của việc ngừng trả nợ là việc doanh nghiệp không thanh toán được các món nợ đến hạn. Tuy nhiên, việc không thanh toán được nợ đến hạn lại có mức độ khác nhau: có khi đó chỉ là một hiện tượng tạm thời có thể khắc phục được, nhưng có khi đó lại là một hiện tượng trầm trọng, thuộc về bản chất và vô phương cứu chữa.
Toà án sẽ căn cứ vào chứng cứ do chủ nợ và con nợ cung cấp mà đưa ra nhận định của mình về tính chất của tình trạng không thanh toán được đến hạn và trên cơ sở đó mà quyết định mở thủ tục phá sản đối với từng doanh nghiệp cụ thể. Chính trên quan điểm như vậy mà điều 2 Luật Phá sản doanh nghiệp nước ta quy định “Doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản là doanh nghiệp gặp khó hay bị thua lỗ trong hoạt động kinh doanh sau khi đã áp dụng các biện pháp tài chính cần thiết mà vẫn mất khả năng thanh toán nợ ngắn hạn”.
Như vậy tình trạng phá sản chỉ phát sinh khi:
- Chủ thể kinh doanh của doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp đó đã mất khả năng thanh toán các món nợ thương mại đến hạn.
- Tình trạng mất khả năng thanh toán nợ đến hạn không còn là hiện tượng tạm thời, có thể khắc phục được mà đã trở thành trầm trọng, vô phương cứu chữa.
2. Đối tượng có thể bị tuyên bố phá sản:
Theo thông lệ trên thế giới thì bất cứ ai (thể nhân hay pháp nhân) miễn là thương gia thì đều có thể bị toà án tuyên bố phá sản.
ở Việt Nam chỉ có cơ sở sản xuất kinh doanh nào được pháp luật gọi là doanh nghiệp thì mới có thể bị toá án tuyên bố phá sản. Chính vì vậy, luật phá sản của ta gọi là luật phá sản doanh nghiệp.
Tuy nhiên xuất phát từ vai trò đặc biệt của doanh nghiệp này mà Nhà nước phải có sự đối xử khác so với các doanh nghiệp khác. Cụ thể là, khi doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng an ninh và dịch vụ công cộng quan trọng lâm vào tình trạng phá sản thì:
- Người quản lý doanh nghiệp phải báo cáo ngay bằng văn bản cho cơ quan quản lý cấp trên về tình hình tài chính của mình.
- Cơ quan cấp trên trực tiếp phải có biện pháp giúp đỡ, đồng thời báo caó thủ tướng chính phủ biết để xem xét quyết định để cứu hay không cứu doanh nghiệp khỏi bị tuyên bố phá sản.
-Toà án chỉ ra quyết định mở thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp khi nhận được ý kiến bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc không áp dụng các biện pháp tài chính để vực doanh nghiệp.
3. Người có quyền yêu cầu toà án tuyên bố phá sản doanh nghiệp:
a. Chủ nợ: Chế độ pháp luật quy định về phá sản được đặt ra trước hết là nhằm bảo vệ các quyền về tài sản của chủ nợ. Do vậy, đối tượng đầu tiên được pháp luật quy định có quyền này là chủ nợ. Tuy nhiên, chủ nợ có bảo đảm là chủ nợ được quyền bán tài sản thế chấp, cầm cố để thu lại các khoản tiền mà mình đã cho con nợ vay, cho nên, không được quyền làm đơn yêu cầu toà án tuyên bố phá sản doanh nghiệp. Vì vậy theo điều 7 Luật phá sản doanh nghiệp, thì chỉ có chủ nợ không có bảo đảm và chủ nợ có bảo đảm một phần mới có quyền này.
b.Doanh nghiệp mắc nợ: Theo khoản 1 Điều 9 Luật Phá sản doanh nghiệp thì sau khi phát hiện mình đã lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán và mặc dù đã áp dụng các biện pháp cần thiết mà vẫn không thoát khỏi tình trạng đó thì chủ doanh nghiệp hay thay mặt hợp pháp của doanh nghiệp phải nộp đơn yêu cầu toà án tuyên bố phá sản. Như vậy, so với các chủ nợ thì làm đơn yêu cầu toà án tuyên bố phá sản là nghĩa vụ chứ không phải là quyền của doanh nghiệp mắc nợ.
c. Người lao động: Chủ thể thứ ba có quyền và lợi ích liên quan đến việc phá sản doanh nghiệp là người lao động. Do đó, Luật phá sản doanh nghiệp đã cho phép họ quyền được làm đơn yêu cầu toà án tuyên bố phá sản doanh nghiệp nơi họ đang làm việc với điều kiện “doanh nghiệp không trả được lương người lao động trong ba tháng liên tiếp” (Điều 8). Như vậy, điều kiện để người làm công được làm đơn là :
Tính chất nợ là nợ lương
Thời gian nợ là 3 tháng lương liên tiếp;
- Có văn bản thể hiện ý chí chung của tập thể người lao động về việc đưa doanh nghiệp ra toà án để giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản ( Nghị quyết của công đoàn chẳng hạn)
Ngoài các chủ thể kể trên, không ai được quyền này, kể cả toà án ( Điều 10 Luật phá sản doanh nghiệp) hay Viện kiểm sát.
II. Vai trò của pháp luật về phá sản trong nền kinh tế thị trường :
Bảo vê một cách có hiệu quả lợi ích chính đáng của các chủ nợ:
Có hai phương pháp đòi nợ: Đòi nợ bằng biện pháp thông thường và đòi nợ bằng một cơ chế đặc biệt (thông qua thủ tục phá sản). Thủ tục phá sản là một thủ tục đòi nợ đặc biệt. Tính đặc biệt của thủ tục này thể hiện ở chỗ, Toà án phải ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp mắc nợ bị phá sản để rồi nhân việc đó mà bán toàn bộ tài sản của nó để thanh toán cho các chủ nợ.
Chính nhờ thủ tục phá sản mà nhà nước tạo ra cho các chủ nợ một phương cách hữu hiệu nhất để bảo vệ lợi ích của mình, hạn chế tình trạng chây ỳ, dây dưa trong việc thanh toán công nợ, suy cho cùng là tạo điều kiện thuận...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Vai trò của chủ nợ trong thủ tục giải quyết phá sản theo pháp luật việt nam Luận văn Luật 0
G Một số phương pháp khai phá dữ liệu sinh luật kết hợp Công nghệ thông tin 0
T Quản lý và xử lý tài sản phá sản theo quy định của pháp luật phá sản Việt Nam : Luận án TS. Luật: 62 Luận văn Luật 0
N Một số vấn đề cơ bản về pháp luật chống bán phá giá của WTO : Luận văn ThS. Luật: 60 38 60 Luận văn Luật 0
M Pháp luật của các nước đang phát triển và Việt Nam về chống bán phá giá : Luận văn ThS. Luật: 60 38 Luận văn Luật 0
P Pháp luật về giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa với thương nhân nước ngoài - kinh nghiệm so sánh phá Luận văn Luật 0
B Pháp luật về chống bán phá giá trong thương mại quốc tế : Luận văn ThS. Luật : 60 38 60 Luận văn Luật 0
N Pháp luật về chống bán phá giá của Trung Quốc và bài học kinh nghiệm cho các doanh nghiệp Việt Nam : Luận văn Luật 0
E Vấn đề bảo hộ nhãn hiệu nổi tiếng theo pháp luật quốc tế, pháp luật một số nước trên thế giới và phá Luận văn Luật 0
M Các hành vi pháp lý vô hiệu theo pháp luật phá sản ở Việt Nam Luận văn Luật 2

Các chủ đề có liên quan khác

Top