Basilio

New Member

Download miễn phí Báo cáo thực tập tại Công ty TNHH may túi xách Minh Tiến





Mục lục
 
Lời mở đầu 1
I Khái quát về doanh nghiệp 3
1. Khái quát chung 3
2. Quá trình hình thành và phát triển 3
3. Chức năng và nhiệm vụ của công ty 8
3.1. Chức năng của công ty: 8
3.2. Nhiệm vụ của công ty 9
4. Các nguồn lực kinh doanh của của doanh nghiệp. 9
4.1 Về lao động 9
4.2 Thực trạng về cơ sở vật chất kỹ thuật, nhà xưởng, máy móc thiết bị, cơ sở hạ tầng kinh doanh. 16
4.3 Nguồn lực tài chính của công ty: 17
4.4 Sản phẩm sản xuất kinh doanh và cung ứng ra thị trường 18
II Kết qủa sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong 3 năm gần đây 19
1. Kết quả về mặt tài chính của quá trình kinh doanh. 19
2 Khối lượng và tỷ lệ bán theo mặt hàng trong 3 năm gần đây. 20
3.Khách hàng của doanh nghiệp. 22
III Những thuận lợi và khó khăn đối với quá trình kinh doanh 22
1. Thuận lợi 22
2. Khó khăn 23
IV Thực trạng hoạt động marketing của doanh nghiệp 24
1. Thực trạng về bộ máy hoạt đông marketing 24
2. Thực trạng về nghiên cứu thị trường, xây dựng chiến lược, kế hoạch marketing 26
3. Thực trạng về hệ thống các biến số marketing-mix 27
3.1 Thực trạng về sản phẩm 27
3.2 Thực trạng về quyết định giá cả 34
3.3 Thực trạng về phân phối 39
3.4 Thực trạng về hoạt động xúc tiến hỗn hợp 41
Kết luận 43
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

vấn đề liên quan đến máy móc, kỹ thuật.
- Khối văn phòng: Bao gồm các phòng ban:
+ Phòng nhân sự.
Có chức năng theo dõi các biến động về nhân sự, có sự điều chỉnh nhân sự theo yêu cầu của sản xuất. Theo dõi việc thực hiện kỷ luật, quy định của công nhân và các nhân viên trong công ty. Từ đó có bảng tính lương nộp cho phòng tài chính, kế toán. Phòng nhân sự cũng là nơi lắm giữ các thông tin, hồ sơ của công nhân và nhân viên trong công ty.
+ Phòng điều hành sản xuất.
Phòng này có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất hàng ngày, tuần, tháng và giao cho các bộ phận, công đoạn. Theo dõi và nghiệm thu kết quả của các bộ phận đó.
+ Phòng tài chính-kế toán.
Có nhiệm vụ theo dõi, quản lý, khai thác và sử dụng nguồn vốn của công ty có hiệu quả. Tổ chức thực hiện công tác quản lý tài chính kế toán của công ty, lập các chứng từ, ghi sổ sách kế toán, lên báo cáo tài chính theo quy định của Nhà nước và những quy định riêng của công ty. Ngoài ra, phòng kế toán còn phải lưu trữ và bảo quản chứng từ, sổ sách kế toán của công ty theo đúng thời hạn được Nhà nước quy định hay do yêu cầu của ban lãnh đạo công ty.
+ Phòng thị trường.
Có chức năng xúc tiến các hoạt động tiếp thị, bán hàng và lập kế hoạch kinh doanh. Tổ chức các hoạt động bán hàng, tiêu thụ sản phẩm. tiếp nhận, xử lý, quản lý thông tin từ khách hàng, thị trường, đối thủ cạnh tranh. Triển khai nghiên cứu thị trường, cập nhật thông tin thị trường, phục vụ chiến lược kinh doanh. Đặc biệt là chức năng xây dựng và quản lý thương hiệu.
Với bộ máy phân công lao động như trên thì số lượng công nhân viên hiện có trong công ty là 386 người. Trong đó phân theo các tiêu thức khác nhau được thể hiện qua bảng:
Bảng 2: Cơ cấu lao động của công ty
Đơn vị : Người
Stt
Chỉ tiêu phân loại
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Số lượng
Tỷ lệ
Số lượng
Tỷ lệ
Số lượng
Tỷ lệ
1
Theo Cơ cấu
LĐ trực tiếp
242
86,74
267
86,41
341
88,34
LĐ gián tiếp
37
13,26
42
13,59
45
11,66
2
Theo trình độ
Đại học
15
5,38
22
7,12
31
8,42
CĐ và TCấp
45
16,13
56
18,12
74
19,17
Phổ thông
219
78,49
231
74,76
281
72,41
3
Theo giới tính
Nam
78
27,96
92
29,77
145
37,56
Nữ
201
72,04
217
70,23
241
62,41
Nguồn: Phòng nhân sự công ty TNHH Minh Tiến
Từ bảng phân tích số liệu trên ta thấy cơ cấu lao động của công ty có những đặc điểm sau:
Số lượng lao động của doanh nghiệp qua các năm đều tăng ở cả lao động trực tiếp, gián tiếp cũng như ở tất cả các trình độ, giới tính với mức tăng tương đối đồng đều và ổn định. Nguyên nhân của mức tăng trên là trong một vài năm gần đây tình hình sản xuất của công ty đã đi vào ổn định và các biến động từ môi trường vĩ mô ít ảnh hưởng đến lĩnh vực hoạt động của công ty. Tuy nhiên mức tăng này vẫn có sự khác nhau trong từngchỉ tiêu cơ cấu.
+ Số lượng lao động trực tiếp và gián tiếp năm 2005 tăng so với năm 2004 là sấp xỉ nhau nên tỷ lệ giữa hai loại lao động này trong hai năm đó là tương đối không đổi. Số lượng lao động gián tiếp năm 2005 tăng là do trong thời gian này công ty chú trọng tới việc xây dựng và phát triển thương hiệu nên cần tuyển nhiều nhân viên hoạt động thị trường hơn. Sang năm 2006 thì lại có một chút thay đổi đó là số lượng thì vẫn tăng và lao động trực tiếp tăng nhiều hơn nhưng tỷ lệ lao động trực tiếp tăng lên và giảm tỷ lệ lao động gián tiếp. Điều này là do lúc này cơ cấu bộ máy văn phòng của công ty đã đi vào ổn định nên không nhất thiết phải tăng bộ phận này. Mức tăng của lao động trực tiếp lớn hơn mức tăng của lao động gián tiếp là hợp lý. Điều này sẽ giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm được một khoản chi phí tiền lương cho lao động gián tiếp đồng thời nâng cao năng lực sản xuất hoạt động của doanh nghiệp.
+ Theo trình độ : Nhìn vào bảng trên ta thấy có sự chênh lệch rất lớn trong tỷ lệ trình độ lao động trong công ty. Đó là sự chiếm đa số của lao động có trình độ phổ thông. Lý giải cho sự chênh lệch này đó là do doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất hàng may, gia công nên tính chất công việc không đòi hỏi nhiều đến trình độ cao. Hầu hết những người có trình độ cao đều là những lao động gián tiếp làm việc trong các văn phòng là chủ yếu và là đội ngũ quản lý công ty. Ngoài ra những nhân viên kỹ thuật sửa chữa, bảo trì... máy móc cũng phải là người có trình độ. Còn lại hầu hết lao động trình độ phổ thông đều là những công nhân làm việc trong các nhà máy phân xưởng sản xuất.
Lực lượng lao động phân theo trình độ qua các năm đều tăng ở mức độ tương đối đồng đều từ 1->2% và lực lượng lao động ngày càng tăng chứng tỏ trong quá trình làm việc công ty có tổ chức các lớp nâng cao tay nghề cho công nhân viên.
+ Lực lượng lao động phân theo giới tính cũng có sự chênh lệch rất lớn giữa nam và nữ. Số lượng lao động nữ trong công ty chiếm tỷ lệ lớn gấp hơn hai lần so với lực lượng lao động nam. Trong các năm sau lại có sự chuyển dịch cơ cấu theo hướng tăng tỷ lệ lao động nam và giảm tỷ lệ lao động nữ. Điều này có thể là do trong những năm gần đây công ty đã nhập thêm nhiều dây chuyền công nghệ mới đòi hỏi công nhân phải có sức khoẻ nhanh nhạy khi làm việc với dây chuyền máy móc và có sự thay đổi một số công việc từ thủ công sang máy móc.
Với cơ cấu lao động đó là tương đối phù hợp với tính chất công việc và bộ máy tổ chức của công ty. Năng lực sản xuất của công ty trong những năm qua là tương đối ổn định và có chiều hướng tăng lên một phần có thể là do công ty có những chính sách đãi ngộ, khuyến khích làm việc lên các anh chị em đã gắn bó với công ty, ít có tình trạng bỏ việc .
4.2 Thực trạng về cơ sở vật chất kỹ thuật, nhà xưởng, máy móc thiết bị, cơ sở hạ tầng kinh doanh.
Hiện nay doanh nghiệp có hai nhà xưởng sản xuất lớn đó là: Nhà xưởng I ở D8/46 ấp Hưng Long-Bình Chánh- TP Hồ Chí Minh. Đây là nhà xưởng chính lớn đầu tiên của doanh nghiệp với bốn dây chuyền may vali, túi xách, cặp học sinh, balo. Xưởng thứ II mới được xây dựng và đang hoàn thành ở Quế Võ, Bắc Ninh. Hiện nay xưởng này đang trong giai đoạn xây dựng và hoàn thành nên mới chỉ có hai dây chuyền may cặp học sinh và túi xách. Ở các xưởng này đều được trang bị đầy đủ các công cụ lao động bảo vệ cho công nhân như gang tay, khẩu trang, hệ thống điện, quạt, nước…và nhiều thiết bị khác.
Tại các văn phòng làm việc đều được trang bị các công cụ làm việc cho mỗi nhân viên. Cụ thể ở văn phòng chi nhánh Miền Bắc tại Hà Nội có:
4 máy điện thoại cố định
2 máy fax
6 máy tính có nối mạng
6 bàn làm việc
2 tủ lưu trữ hồ sơ
1 két sắt
1 máy in
1 bộ bàn ghế tiếp khách
2 xe chở hàng
Và nhiều vật dụng khác
Với cơ sở vật chất như vậy trong thời gian tới doanh nghiệp sẽ cố gắng hoàn thiện hơn nữa để tạo môi trường làm việc tôt nhất và nâng cao năng lực sản xuất của công ty đáp ứng nhu cầu khách hàng.
4.3 Nguồn lực tài chính của công ty:
Dựa vào bảng báo cáo tài chính của công ty qua các năm ta có thể thấy được ngu
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top