HEO_TAMYHU

New Member

Download miễn phí Bài giảng Nguyên lý kế toán - Tài khoản kế toán





Ghi chép trên tài khoản kếtoán
Khái niệm:Ghi chép trên tài khoản kếtoán là việc phản ánh một cách có hệthống các nghiệp vụkinh
tếphát sinh vào các tài khoản kếtoán trên cơsởsố liệu của chứng từgốc (hay còn được gọi là ghi sổ
của kếtoán).
Ghi chép trên tài khoản kếtoán phải thểhiện các thông tin vềcác nghiệp vụkinh tế đã diễn
ra trong một kỳkếtoán theo trình tựthời gian cũng nhưcác sốhiện có vào thời điểm
đầu kỳvà cuối kỳ.
Tùy thuộc vào nội dung kinh tếcủa nghiệp vụcũng nhưmối quan hệgiữa các đối
tượng kếtoán. Việc ghi chép trên tài khoản được chia thành hai loại: ghi đơn và ghi kép.



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

ủa tài khoản kế toán được thể hiện
bằng mô hình chữ T:
Khái niệm “Nợ”, “Có” là thuật ngữ của kế toán, không hoàn toàn mang ý nghĩa về mặt
ngôn ngữ. Mỗi tài khoản được mở ra cho một đối tượng kế toán riêng biệt nên có một số
hiệu và tên gọi riêng, tên gọi này thường phù hợp với tên gọi của đối tượng kế toán.
• Trên tài khoản kế toán phản ánh các chỉ tiêu đặc trưng cho đối tượng kế toán
bao gồm:
o Số dư đầu kỳ: Là số hiện có của đối tượng kế toán vào thời điểm đầu kỳ.
o Số phát sinh: Phản ánh sự biến động của đối tượng kế toán trong kỳ. Số phát
sinh có số phát sinh tăng và số phát sinh giảm. Số phát sinh tăng phản ánh
nghiệp vụ làm tăng đối tượng kế toán đầu kỳ nên được phản ánh cùng bên với
số dư đầu kỳ, còn số phát sinh giảm thì phản ánh nghiệp vụ làm giảm đối tượng
kế toán đầu kỳ nên được ghi ở bên đối lập.
o Số dư cuối kỳ: Là số hiện có của đối tượng kế toán ở cuối kỳ kế toán. Số dư
cuối kỳ này là số dư đầu kỳ sau, vì thế số dư cuối kỳ được ghi cùng bên với số
dư đầu kỳ. Việc cộng số phát sinh để tính số dư cuối kỳ gọi là khóa sổ kế toán.
Công việc này thường được thực hiện vào cuối kỳ kế toán.
Số dư cuối kỳ = Số dư đầu kỳ + Số phát sinh tăng – Số phát sinh giảm
• Theo chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định 15/2006/QĐ – BTC,
hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp được chia thành 10 loại, cụ thể như sau:
o Loại 1: Tài sản ngắn hạn
o Loại 2: Tài sản dài hạn
o Loại 3: Nợ phải trả
o Loại 4: Vốn chủ sở hữu
o Loại 5: Doanh thu
o Loại 6: Chi phí sản xuất, kinh doanh
o Loại 7: Thu nhập khác
Số hiệu và tên gọi Nợ Có
Bài 3: Tài khoản kế toán
44
o Loại 8: Chi phí khác
o Loại 9: Xác định kết quả kinh doanh
o Loại 0: Tài khoản ngoài bảng
3.1.2. Kết cấu của các tài khoản chủ yếu
3.1.2.1. Tài khoản phản ánh tài sản (loại 1, loại 2)
Tài khoản tài sản phản ánh các đối tượng kế toán thuộc tài sản. Nó phản ánh sự vận
động của tài sản:
Nợ Tài khoản… (Số hiệu + tên gọi) Có
Số dư đầu kỳ
Số phát sinh tăng
Số phát sinh giảm
Tổng số phát sinh tăng Tổng số phát sinh giảm
Số dư cuối kỳ
3.1.2.2. Tài khoản phản ánh nguồn vốn (loại 3, loại 4)
Tài khoản nguồn vốn phản ánh các đối tượng thuộc nguồn hình thành nên tài sản. Nó
phản ánh tình hình hiện có và sự biến động của các loại nguồn vốn khác nhau trong
doanh nghiệp. Kết cấu của Tài khoản nguồn vốn ngược lại với kết cấu cấu tài khoản
tài sản.
Nợ Tài khoản… (Số hiệu + tên gọi) Có
Số dư đầu kỳ
Số phát sinh giảm
Số phát sinh tăng
Tổng số phát sinh tăng Tổng số phát sinh giảm
Số dư cuối kỳ
3.1.2.3. Tài khoản chi phí (loại 6, loại 8)
Kết cấu tài khoản chi phí tương đối giống tài khoản tài sản, tuy nhiên cuối kỳ nhóm tài
khoản này không có số dư cuối kỳ.
Phản ánh trị
giá tài sản
giảm trong kỳ
Phản ánh
trị giá tài
sản hiện
có vào
đầu kỳ
Phản ánh trị
giá tài sản
tăng trong kỳ
Phản ánh trị
giá tài sản
hiện có vào
cuối kỳ
Phản ánh trị
giá nguồn vốn
hiện có vào
đầu kỳ
Phản ánh
trị giá
nguồn
vốn giảm
trong kỳ
Phản ánh trị giá
nguồn hiện có
vào cuối kỳ
Phản ánh trị
giá nguồn vốn
tăng trong kỳ
Bài 3: Tài khoản kế toán
45
Nợ Tài khoản… (Số hiệu + tên gọi) Có
Số phát sinh tăng Số phát sinh giảm
3.1.2.4. Tài khoản thu nhập (loại 5, loại 7)
Kết cấu tài khoản chi phí tương đối giống tài khoản nguồn vốn, tuy nhiên cuối kỳ
nhóm tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
Nợ Tài khoản… (Số hiệu + tên gọi) Có
Số phát sinh giảm Số phát sinh tăng
3.1.2.5. Tài khoản xác định kết quả kinh doanh (loại 9)
Nợ Tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh Có
Tập hợp chi phí được
kết chuyển
Tập hợp doanh thu, thu
nhập được kết chuyển
Kết chuyển lãi Kết chuyển lỗ
l LƯU Ý
Tài khoản từ loại 6 đến loại 9 là tài khoản phản ánh sự vận động của tài sản, cuối kỳ những
tài khoản này không có số dư.
Doanh thu + Thu nhập khác – Chi phí = Lợi nhuận
Tại thời điểm cuối kỳ kế toán, doanh nghiệp phải xác định kết quả kinh doanh trong kỳ. Khi
xác định lợi nhuận theo công thức trên thì doanh thu, thu nhập và chi phí đều hết, do đó
những tài khoản này không còn số dư (lợi nhuận được phản ánh ở tài khoản vốn chủ sở hữu).
3.1.2.6. Tài khoản ngoài bảng
Các tài khoản loại 0 dùng để phản ánh những tài sản hiện có ở doanh nghiệp nhưng
không thuộc quyền sở hữu hay kiểm soát lâu dài của doanh nghiệp như: Tài sản thuê
ngoài; vật tư, hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công; hàng hoá nhận bán hộ, nhận ký
gửi. Bên cạnh đó, loại tài khoản này còn phản ánh một số chỉ tiêu kinh tế đã được
phản ánh ở các tài khoản trong Bảng cân đối kế toán, nhưng cần theo dõi để phục vụ
yêu cầu quản lý như: Nợ khó đòi đã xử lý; ngoại tệ các loại (chi tiết theo nguyên tệ)
dự toán chi sự nghiệp.
Tài khoản ngoài bảng sử dụng như tài khoản tài sản.
Cuối kỳ không
có số dư
Cuối kỳ không
có số dư
Cuối kỳ không
có số dư
Bài 3: Tài khoản kế toán
46
3.2. Ghi chép trên tài khoản kế toán
Khái niệm: Ghi chép trên tài khoản kế toán là việc
phản ánh một cách có hệ thống các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh vào các tài khoản kế toán trên cơ sở số
liệu của chứng từ gốc (hay còn được gọi là ghi sổ
của kế toán).
Ghi chép trên tài khoản kế toán phải thể hiện
các thông tin về các nghiệp vụ kinh tế đã diễn
ra trong một kỳ kế toán theo trình tự thời gian cũng như các số hiện có vào thời điểm
đầu kỳ và cuối kỳ.
Tùy thuộc vào nội dung kinh tế của nghiệp vụ cũng như mối quan hệ giữa các đối
tượng kế toán. Việc ghi chép trên tài khoản được chia thành hai loại: ghi đơn và ghi kép.
3.2.1. Ghi đơn
Khái niệm: Ghi đơn là việc phản ánh một nghiệp
vụ kinh tế (NVKT) phát sinh vào từng tài khoản kế
toán riêng biệt, độc lập mà không phản ánh mối
quan hệ giữa các đối tượng kế toán do ảnh huởng
của NVKT này.
Phạm vi áp dụng: Ghi đơn áp dụng cho các tài
khoản ngoài bảng, phản ánh chi tiết thêm các
nghiệp vụ đã phản ánh rồi.
Ví dụ: Bạn thuê một ô tô trong một tháng, giá thuê là 4.000.000đ, giá trị xe là
350.000.000đ. Là người thuê xe, bạn chỉ quan tâm đến số tiền thuê xe trong tháng là
4.000.000đ, vì nó được ghi nhận là chi phí của bạn. Tuy nhiên, trong kế toán, giá trị
của xe là 350.000.000đ vẫn được phản ánh trên tài khoản 001 "Tài sản thuê ngoài".
Ghi đơn chỉ phản ánh sự vận động của bản thân đối tượng kế toán, do vậy chỉ được sử
dụng để phản ánh các mối quan hệ pháp lý ngoài vốn hay chi tiết cho một số đối
tượng kế toán khác.
3.2.2. Ghi kép
Khái niệm: Ghi kép là phương pháp kế toán phản
ánh sự biến động của các đối tượng kế toán vào tài
khoản kế toán theo đúng nội dung của nghiệp vụ
kinh tế và mối quan hệ giữa chúng.
Phạm vi áp dụng: Mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh
tác động đồng thời hay còn g
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top