nhung_koj

New Member

Download miễn phí Báo cáo Thực tập ở công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn





MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
Phần một:TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG BỈM SƠN 2
I.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Xi măng Bỉm Sơn 2
1.Tên và địa chỉ giao dịch của công ty: 2
2.Quá trình hình thành và phát triển của công ty: 2
3) Chức năng và nhiệm vụ của công ty xi măng bỉm sơn 5
II. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Xi măng Bỉm Sơn 5
1. Sản phẩm sản xuất 5
2. Nguyên vật liệu 6
3. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Xi măng Bỉm Sơn 6
3.1. Khối sản xuất chính 6
3.2. Khối sản xuất phụ 7
3.3 Khối tiêu thụ : 7
3. 4.Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty: 8
4. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất 10
4.1. Dây chuyền sản xuất theo phương pháp ướt ( dây chuyền số I) 11
4.2. Dây chuyền sản xuất theo phương pháp khô (dây chuyền II) 11
III.Tình hình hoạt động của công ty năm 2009: 12
1.Sản xuất 12
2.Sản lượng sản xuất và mua ngoài năm 2009: 12
3.Kết quả sản xuất kinh doanh từ năm 2000-2009 13
Phần II:CÁC HOẠT ĐỘNG LIÊN QUAN ĐẾN HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CỦA CÔNG TY 14
I.Tình hình đầu tư phát triển của công ty 14
1.Đầu tư vào tài sản cố định: 14
2.Đầu tư vào việc ra tăng nguồn nhân lực: 15
3.Vốn và nguồn vốn dầu tư: 17
4.Công tác tổ chức đấu thầu 19
5.Công tác thẩm định dự án đầu tư: 20
6.Tình hình tổ chưc quản lý đầu tư và kế hoạch hóa đầu tư : 20
6.1.Tình hình quản lý công tác đầu tư: 20
6.2.Công tác kế hoạch hóa đầu tư: 21
7.Tình hình đầu tư cải tiến công nghệ: 22
8.Đầu tư cho công tác phát triển thị trường tiêu thụ: 23
III.Đánh giá chung về tình hình hoạt động đầu tư của công ty: 25
1.Những mặt đạt được: 25
2.Những hạn chế còn tồn tại: 26
Phần III:phương hướng phát triển và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư của công ty 27
I.Kế hoạch phát triển của công ty trong năm 2010: 27
1.Sản xuất,tiêu thụ và tài chính: 27
2.Tình hình thực hiện kế hoạch ĐTXD dự án dây chuyền mới 2 triệu tấn/năm: 27
3.Tiêu thụ 28
II.Những thuận lợi và khó khăn mà công ty gặp phải: 28
1. Những thuận lợi 28
2. Những khó khăn 29
III.Một số giải pháp nhằm thực hiện kế hoạch và định hướng đề ra: 29
1.Củng cố bộ máy quản lý một cách gọn nhẹ và hiệu quả: 29
2.Cải tiến công nghệ 30
3.Một số giải pháp về vốn 31
3.1 Về vấn đề huy động vốn 31
3.2 Về vấn đề sử dụng vốn 31
4.Đầu tư cho nguồn nhân lực 32
5. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh : 33
6.Đầu tư mở rộng thị trường tiêu thụ và tăng cường hoạt động Marketing: 33
6.1.Nghiên cứu thi trường: 34
6.2.Về chính sách giá và khuyến mại: 34
KẾT LUẬN 36
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

đó chứng tỏ công ty đã có sự nghiên cứu chấn chỉnh sắp xếp bộ máy quản lý, các đơn vị sản xuất một cách hợp lý để mỗi phó giám đốc phụ trách một lĩnh vực riêng vừa đảm bảo nắm bắt được tình hình một cách cụ thể, vừa tránh được sự chồng chéo trong quản lý .
4. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất
Với hai sản phẩm chính là xi măng PCB 30 và PCB 40 Công ty hiện nay đang duy trì hai dây chuyền sản xuất là dây chuyền sản xuất theo phương pháp khô và ướt.
4.1. Dây chuyền sản xuất theo phương pháp ướt ( dây chuyền số I)
Dây chuyền số I được Liên Xô giúp đỡ và xây dựng từ năm 1976, đến năm 1981 tấn xi măng đầu tiên của Công ty được ra đời, đánh dấu một bước tiến vượt bậc của ngành công nghiệp xi măng lúc bấy giờ. Trải qua hơn 25 năm vận hành và sản xuất liên tục đến nay dây chuyền vẫn đang tiếp tục sản xuất Clinker với chất lượng và năng suất cao.
Quy trình sản xuất theo phương pháp ướt
Phối liệu vào lò: Bùn nước 38-42%
Kích thước lò quay: D5m*L185m
Ưu điểm: Chất lượng xi măng được đánh giá là tốt vì các nguyên liệu và phụ gia được trộn đều.
Nhược điểm: Tốn nhiên liệu để làm bay hơi, mặt bằng sản xuất phải có diện tích lớn và cần nguồn nhân lực phục vụ sản xuất lớn.Do thời gian sử dụng máy móc thiết bị quá lâu nên chi phí sửa chữa cao. Tiêu hao điện năng nhiều.
4.2. Dây chuyền sản xuất theo phương pháp khô (dây chuyền II)
Dây chuyền số II sản xuất theo phương pháp khô được cải tạo và hiện đại hoá từ dây chuyền ướt theo công nghệ của Nhật Bản, hệ thống tháp trao đổi nhiệt 1 nhánh 5 tầng có nhiều cải tiến nhằm tăng khả năng trao đổi nhiệt giữa bột liệu và gió nóng. Năm 2003, Clinker của dây chuyền cải tạo ra lò đảm bảo chất lượng, nâng công suất nhà máy từ 1,2 triệu tấn/năm lên 1,8 triệu tấn/năm, đánh dấu sự thành công và lớn mạnh vượt bậc của đội ngũ kỹ sư, cán bộ kỹ thuật và tập thể cán bộ công nhân viên Công ty, đây là dây chuyền sản xuất xi măng được cải tạo nâng công suất đầu tiên tại Việt Nam.
Quy trình sản xuất theo phương pháp khô
Phối liệu vào lò: bột 1-7%
Kích thước lò quay: D3,2m*L75m
Ưu điểm: Tốn ít nhiên liệu hơn vì tận dụng lò để sấy khô nguyên liệu, mặt bằng sản xuất nhỏ vì chiều dài lò ngắn, nguồn nhân lực cần ít hơn vì giảm bớt được một số khâu trong dây chuyền sản xuất so với lò ướt. Chi phí điện năng thấp, năng suất thiết bị luôn đạt và vượt công suúât thiết kế.
Nhược điểm: Nhược điểm lớn nhất của lò khô là bắt buộc phải có thiết bị lọc bụi. Thiết bị này được đưa vào tài sản cố định thu hồi được trong quá trình sản xuất.
Có thể thấy quy trình sản xuất xi măng là rất phức tạp, hiện nay Công ty đang kết hợp khai thác cả hai dây chuyền công nghệ, tuy nhiên với những ưu điểm vượt trội của phương pháp khô thì sản xuất xi măng theo phương pháp lò khô đang dần được thay thế cho phương pháp ướt.
III.Tình hình hoạt động của công ty năm 2009:
1.Sản xuất
Tình hình hoạt động của các thiết bị chính năm 2009:
+Lò 1 dừng SLC 2 lần trong năm;do đặc thù công nghệ lạc hậu,hoạt động đã gần 30 năm nên bộ chuyền động luôn trong tình trạng rung giật mạnh.
+Lò 2 dừng SCL 1 lần trong năm ;lò hoạt động tương đối ổn định,năng suất cao,chất lượng đảm bảo.
+Lò 3: Chưa đi vào hoạt động theo dự kiến.
+Nghiền xi măng:Đạt mức sản lượng sản xuất cao nhất từ trước tới nay.
+Đóng bao:Dây chuyền đóng bao 2 mới đã chạy bảo hành năng suất nhưng thiết bị trục trặc,hư hoảng nhiều,thiếu phụ tùng thay thế,dự phòng...Dây chuyền đóng bao 1 đã chạy quá tải ,dự kiến quý I/2010 chạy bảo hành năng suất.
Sản lượng sản xuất của đóng bao mới là 702.436.45 tấn /2.570.228 tấn tổng sản lượng,chiếm 23,33%.
2.Sản lượng sản xuất và mua ngoài năm 2009:
Bảng 1 :Sản lượng sản xuất và mua ngoài năm 2009
(Nguồn:phòng kinh tế kế hoạch)
3.Kết quả sản xuất kinh doanh từ năm 2000-2009
Bảng 2 :Kết quả sản xuất kinh doanh từ năm 2000-2009
Đ vị:Tỷ đồng
(Nguồn:phòng kinh tế kế hoạch)
Doanh thu và lợi nhuận của công ty ngày càng đươc tăng lên.Bởi vì nhu cầu xi măng trong xây dựng các năm gần đây vẫn tăng. Trước năm 2003 với công nghệ lạc hậu và nguồn vốn hạn hẹp nên lợi nhuận đem lại thấp,nhưng tỷ lệ nộp vào ngân sách khá cao.Từ năm 2003 đến nay lợi nhuận hàng năm đều tăng.Từ năm 2006 đến nay lợi nhuận tăng khá cao,như vậy có thể thấy được chính sách cổ phần hóa công ty là đúng đắn.
Phần II:CÁC HOẠT ĐỘNG LIÊN QUAN ĐẾN HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CỦA CÔNG TY
I.Tình hình đầu tư phát triển của công ty
1.Đầu tư vào tài sản cố định:
Bảng 3 :Tình hình đầu tư vào TSCD hữu hình
(Nguồn :phòng kế toán )
Trong những năm qua nhận thức rõ vai trò quan trọng của tài sản cố định nên tình đầu tư vào TSCĐ không ngừng được tăng lên.Tổng TSCD hữu hình qua 3 năm 2007,2008,2009 tăng lên cho thấy tình hình đầu tư tăng lên.Năm 2007 tài sản là 1778625 triệu đồng,năm 2008 tài sản là 1815017 triệu đồng đã tăng lên 2% so với 2007,năm 2009 :1956546 triệu đồng tăng 7,8% so với năm 2008.Cụ thể là đầu tư vào :nhà cửa,vật kiến trúc;Máy móc thiết bị,phương tiện vận tải truyền dẫn,thiết bị công cụ quản lý,taì sản hữu hình khác qua 3 năm đều tăng lên .
Bảng 4 :Tình hình đầu tư vào TSCD vô hình
Tài sản(Triệu đồng)
2007
2008
2009
Quyền sử dụng đất
9334.686
9334.686
9334.686
Nhãn hiệu hàng hóa
100000
100000
100000
Bản quyền,bằng sáng chế
0
0
0
Giấy phép và giấy chuyển nhượng
73.001
73.001
73.001
TSCD vô hình khác
988.313
1078.805
1253.805
Tổng
110.396
110486.492
110661.5
(Nguồn:phòng kế toán)
Tình hình đầu tư vào tài sản hữu hình có tăng lên nhưng tăng với tỉ lệ rất ít.Cụ thể quyền sử dụng đất,nhãn hiệu hàng hóa,bản quyền bằng sáng chế,giấy phép và giấy chuyển nhượng không tăng ở cả 3 năm.Tổng TSCD vô hình tăng là do tổng tài sản vô hình khác tăng lên.
Bảng 5 :Giá trị tài sản
Đ vị:Triệu đồng
(Nguồn:phòng kế toán)
Tổng tài sản có xu hướng tăng lên.Năm 2007:1084585 triệu đồng.Năm 2008:1892563 triệu đồng tăng 57.3% Năm 2009:2424612 triệu đồng tăng 78% so với 2008.Tổng tài sản năm sau cao hơn năm trước rất nhiều cho thấy sự đầu tư vào TSCD ngày càng tăng lên.Sự tăng lên của giá trị tài sản sẽ tác động đến hiệu quả kinh doanh và năng lực sản xuất.
2.Đầu tư vào việc ra tăng nguồn nhân lực:
Nhận thức rõ được tầm quan trọng của nguồn nhân lực ,công ty đã không ngừng đầu tư ra tăng lao động cả về mặt số lượng và chất lượng.Về số lượng công ty đã cố gắng tuyển dụng ngày một nhiều hơn đội ngũ có trình độ và tay nghề cao.Công nhân của công ty ngày càng được quan tâm hơn .Cán bộ chuyên môn cũng được chú ý đào tạo đúng mức để có thể thực hiện tốt phần nhiệm vụ của phòng ban mình
Theo kết cấu làm việc của các phòng ban, các cán bộ công nhân viên được bố trí vào những vị trí làm việc phù hợp cả về trình độ lẫn nơi công tác. Trong số 2588 lao động năm 2009 bao gồm 326 đại học và trên đại học, 300 người cao đẳng trung cấp, 1752 người qua lớp học nghề, 210 người chưa qua đào tạo. Đã được bố trí h
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top