boyhayvegai

New Member

Download miễn phí Chuyên đề Phân tích tình hình chi phí và đề xuất các biện pháp nhằm hoàn thiện vấn đề tập hợp chi phí





MỤC LỤC
Lời mở đầu . 3
Phần 1 Giới thiệu khái quát chung về Công ty kho vận và dịch vụ thương mại
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty . 5
1.2 Lĩnh vực sản xuất kinh doanh . 6
1.3 Công nghệ sản xuất và kết cấu sản xuất . 7
1.4 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý . 8
Phần II Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
2.1 Phân tích hoạt động Marketing của công ty . 10
2.1.1 Đặc điểm hàng hoá dịch vụ của công ty . 10
2.1.2 Thị trường tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ của công ty . 12
2.1.3 Giá cả, phương pháp định giá và mức giá hiện tại của một số mặt hàng của công ty . 13
2.1.4 Hệ thống phân phối sản phẩm hàng hoá, dịch vụ của công ty . 14
2.1.5 Đối thủ cạnh tranh của công ty . 16
2.1.6 Đánh giá nhận xét tình hình tiêu thụ và công tác Marketing của công ty . 17
2.2 Phân tích tình hình lao động, tiền lương . 17
2.2.1 Cơ cấu lao động của công ty . 17
2.2.2 Phương pháp xác định mức thời gian lao động . 19
2.2.3 Tuyển dụng và đào tạo lao động . 20
2.2.4 Tổng quỹ lương . 21
2.3 Phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định . 24
2.4 Phân tích chi phí và tính giá thành . 28
2.4.1 Phân loại chi phí của công ty . 28
2.4.1.1 Chi phí Bán hàng . 29
2.4.1.2 Chi phí quản lí doanh nghiệp . 30
2.4.2 Phương pháp tập hợp chi phí và tính giá vốn hàng bán của công ty 31
2.5 Phân tích tình hình tài chính của công ty . 33
2.5.1 Các bản báo cáo tài chính . 33
2.5.2 Phân tích kết quả kinh doanh . 41
2.5.3 Phân tích cơ cấu tài sản, nguồn vốn của công ty . 42
2.5.3.1 Phân tích cơ cấu tài sản . 42
2.5.3.2 Phân tích cơ cấu nguồn vốn . 44
2.5.4 Một số chỉ tiêu cơ bản đánh giá khái quát tình hình tài chính công ty46
Phần 3 Đánh giá chung và lựa chọn đề tài tốt nghiệp
3.1 Đáng giá và nhận xét chung về tình hình của công ty . 52
3.1.1 Đánh giá chung về tình hình Marketing . 52
3.1.2 Đánh giá chung về tình hình lao động tiền lương . 52
3.1.3 Đánh giá chung về tình hình sử dụng tài sản cố định . 53
3.1.4 Đánh giá chung về chi phí chung và giá vốn hàng bán của công ty 53
3.1.5 Đánh giá chung về tình hình tài chính của công ty . 53
3.2 Các thành công và những hạn chế của công ty . 54
3.2.1 Những thành công và nguyên nhân của thành công . 54
3.2.2 Những tồn tại và nguyên nhân tồn tại của công ty . 54
3.3 Hướng đề tài tốt nghiệp . 55
Kết luận . 56
Tài liệu tham khảo . 57
 
 
 
 
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

tiết kiệm rất nhiều chi phí giá trị kênh, vận động hàng hoá thông suốt và liên tục, đáp ứng đầy đủ nhu cầu của thị trường. Cho đến nay công ty đã sử dụng các loại kênh phân phối được mô tả theo sơ đồ sau :
Công ty kho vận và dịch vụ thương mại
Khách hàng
Kênh 1
Cửa hàng bán lẻ
Kênh2
Công ty đã sử dụng 2 loại kênh phân phối. Trong 2 loại kênh phân phối kênh thứ nhất là kênh phân phối trực tiếp, kênh phân phối thứ 2 là kênh gián tiếp mà trung gian là các cửa hàng bán lẻ. Kênh phân phối càng dài qua nhiều khâu trung gian thì phát sinh chi phí càng lớn làm cho giá bán hàng hoá, dịch vụ của công ty tăng lên. Như vậy chọn kênh phân phối hợp lí sẽ làm giảm tối thiểu chi phí kinh doanh luôn là nhiệm vụ quan trọng đối với các cán bộ, nhân viên phòng kinh doanh của công ty. Tuy nhiên việc lựa chọn kênh phân phối còn phụ thuộc vào doanh số hàng hoá, lợi nhuận mà công ty thu lại.
Marketing - Mix ( Marrketing hỗn hợp ) là sự phối hợp hay sắp xếp các thành phần của Marketing sao cho phù hợp với hoàn cảnh thực tế sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Nếu sự sắp xếp, phối hợp này tốt thì sự làm ăn của doanh nghiệp sẽ thành đạt và phát triển. Trong quá trình kinh doanh công ty đã nhận thức được vấn đề, bước đầu công ty đã có những sự thay đổi trong tổ chức các hoạt động giao tiếp, khuyếch trương. Công ty đã lựa chọn ba công cụ chủ yếu để thực hiện giao tiếp khuyếch trương : quảng cáo, chào bán trực tiếp, xúc tiến bán hàng.
+ Quảng cáo : công ty thực hiện quảng cáo trên báo chí, tại các cửa hàng, thông qua các cộng tác viên, bạn hàng của công ty. Thông qua các hoạt động quảng cáo đã thu hút được sự chú ý của nhiều khách hàng. Vì thế doanh thu của công ty đã tăng lên.
+ Chào bán trực tiếp : công ty cũng đã thu được một số kết quả tốt đẹp. Công ty đã thiết lập được một hệ thống cửa hàng bán dầu ESSO ở khắp mọi nơi trong thành phố Hà Nội và các vùng ven thành phố Hà Nội.
+ Xúc tiến bán hàng : công ty đã thực hiện chính sách giảm giá và chiết khấu. Ngoài ra công ty còn khuyến mại sản phẩm, quà tặng vào các ngày lễ lớn và có các dịch vụ đi kèm như là chở hàng đến tận nơi, bố trí nhân viên kĩ thuật đến tư vấn thêm....
Mặc dù những năm gần đây công ty đã chú trọng đến vấn đề Marketing song nội dung và hình thức còn đơn điệu cùng kiệt nàn chưa phong phú nguyên nhân là do chi phí cho hoạt động này còn hạn hẹp, chưa có cán bộ chuyên sâu trong công tác này. Công việc này thường do cán bộ phòng kinh doanh đảm nhận.
2.1.5 Đối thủ cạnh tranh của công ty
Việc nghiên cứu đối thủ cạnh tranh cũng rất quan trọng, hiểu rõ và nắm vững được đối thủ cạnh tranh về những thế mạnh, mặt hạn chế là rất quan trọng. Có vậy doanh nghiệp mới đề ra được các biện pháp, chính sách phù hợp với điều kiện thị trường, cũng như điều kiện của doanh nghiệp nhằm tăng thêm khả năng cạnh tranh, tăng thêm thị phần của mình trên thị trường.
Đối thủ cạnh tranh của công ty là các hãng dầu khác như là Castrol, Sell, PB... Đối thủ cạnh tranh của công ty có lợi thế là vào thị trường Việt Nam trước, có lợi thế về giá cả nhưng Esso lại có lợi thế về mặt chất lượng. Hình thức Marketing của các đối thủ cạnh tranh là quảng cáo, thiết lập hệ thống cửa hàng chào bán hàng trực tiếp, xúc tiến bán hàng bằng cách khuyến mại trong các dịp lễ lớn.
2.1.6 Đánh giá nhận xét tình hình tiêu thụ và công tác Marketing của công ty
Trong quá trình tiêu thụ hàng hoá để thúc đẩy quá trình này công ty đã sử dụng hình thức Marketing không phân biệt. Do loại hình này tiết kiệm được chi phí, chi phí cho hoạt động này không tốn kém nhưng hiệu quả thu được lại không cao. Đối với công ty Kho vận và dịch vụ thương mại, em thấy hệ thống marketing chưa được chú trọng, chưa được quan tâm đúng mức, chi phí cho hoạt động này còn chưa cao, chưa có cán bộ chuyên sâu về lĩnh vực thị trường, lĩnh vực Marketing. Hoạt động Marketing còn do phòng kinh doanh đảm nhiệm chưa có phòng Marketing riêng biệt. Công tác nghiên cứu thị trường để phát triển kinh doanh chưa được tiến hành một cách có hệ thống mà công ty chỉ quan tâm đến việc bám chắc thị trường trọng điểm để mở rộng quy mô kinh doanh. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay đòi hỏi công ty phải năng động hơn nữa trong công tác nghiên cứu thị trường, công tác Marketing.
2.2 Phân tích tình hình lao động, tiền lương
2.2.1 Cơ cấu lao động của công ty
Bảng Tình hình tăng giảm lao động qua một số năm
Chỉ tiêu
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
Tổng số lao động
Số lao động tăng trong năm
Số lao động giảm trong năm
Trong đó : + Hưu trí
+ Thôi việc
+ Chuyển công tác
- Số lao động tại thời điểm 31/12
1542
12
6
3
1
2
1548
1548
14
25
12
4
9
1537
1537
10
7
2
1
4
1540
Bảng phân loại cơ cấu lao động của công ty ( Tại thời điểm 31/12)
STT
Cơ cấu lao động
Năm 2000
Năm 2001
Chênh lệch
STĐ
%
STĐ
%
STĐ
%
1.
Theo giới tính
Nam
Nữ
978
570
63,2
36,8
975
562
63,4
36,6
-3
-8
2.
Theo trình độ chuyên môn nghiệp vụ
Đại học
- Trung cấp
Sơ cấp
- Công nhân
113
62
21
1341
7,3
4
1,4
87,3
118
69
21
1332
7,7
4,5
1,4
86,4
5
7
0
-11
2.2.2 Phương pháp xác định mức thời gian lao động
Là doanh nghiệp thương mại trực thuộc Bộ thương mại, nên chế độ làm việc của công ty cũng tuân theo chế độ qui định chung.
Hiện nay công ty áp dụng chế độ làm việc 40 giờ trong một tuần, ca làm việc của các cán bộ nhân viên phòng ban là 8 giờ/ngày và 22 ngày/ tháng.
Thời gian làm việc trong ngày :
- Buổi sáng từ 7h30' đến 11h30'
- Buổi chiều từ 13h đến 16h30'
Riêng các xí nghiệp, cửa hàng trực thuộc công ty do trực tiếp tham gia vào sản xuất, kinh doanh thì phụ thuộc vào nhu cầu khách hàng. Để đáp ứng nhu cầu của khách hàng được chu đáo tại các xí nghiệp, cửa hàng còn tổ chức làm việc ngoài giờ, làm ca đêm. Để khuyến khích cán bộ, nhân viên tham gia tích cực. Công ty đã có nhiều quy chế như phụ cấp bồi dưỡng thoả đáng.
Tuy nhiên việc sử dụng thời gian lao động của công ty còn chưa được tốt, thời gian được sử dụng hiệu quả chưa nhiều. Việc sử dụng thời gian chưa hiệu quả còn xảy ra nhiều nhất là các đơn vị trực thuộc. Hiện tượng bỏ giờ làm việc trong giờ hành chính để làm việc riêng còn nhiều.
Trong những năm gần đây công ty đã đưa ra nhiều biện pháp nhằm giảm bớt thời gian làm việc chưa hiệu quả. Nâng cao thời gian làm việc hiệu quả, chấn chỉnh hiện tượng bỏ giờ, làm việc riêng trong giờ hành chính, bố trí lại lao động hợp lí nhằm giảm bớt thời gian lao động nhàn rỗi, lãng phí thời gian làm việc để nâng cao hiệu quả kinh doanh toàn công ty.
2.2.3 Tuyển dụng và đào tạo lao động
Ngày nay chính người lao động quyết định sự thành bại hay phát triển của các công ty bởi họ là những người nghiên cứu, chế tạo, quản lí sản phẩm hàng hoá dịch vụ với chất lượng cao và cũng chính người lao động có vai trò khác là lựa chọn tiêu dùng các sản phẩm dịch vụ. Do vậy việc tuyển dụng và đào tạo lao động đã trở thành nhiệm vụ chiến lược của công ty.
Tuyển dụng là quá trình thu hút, lựa ...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top