Download miễn phí Luận văn Phương hướng, giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu rau quả sang thị trường Mĩ tại tổng công ty rau quả Việt Nam





* Chuối
Tình hình nhập khẩu: năm 2000 tổng lượng chuối nhập khẩu trên thị trường thế giới đạt 8,9 triệu tấn. Những nước nhập khẩu chủ yếu là: Hoa Kỳ 3,1 triệu tấn; Đức 901 ngàn tấn; Anh 485 ngàn tấn; Pháp 468 ngàn tấn; Italia 445 ngàn tấn. Nhập khẩu chuối của các nước Tây Âu chiếm 1/3 khối lượng chuối buôn bán trên thế giới trong đó có tới 40% số này nằm trong trao đổi thương mại theo các hiệp định ưu đãi Thương mại, điều đó có nghĩa là khối lượng nhập khẩu này chiếm ưu thế hơn về thuế nhập khẩu.
Tình hình xuất khẩu: chuối hầu như chỉ có ở các nước đang phát triển và các nước châu Mỹ Latinh. Gần 77% chuối xuất khẩu từ châu Mỹ Latinh (tốc độ gia tăng nhanh nhất là Ecuado, Colombia) và chuối xuất khẩu từ Philippines. Trong điều kiện bình thường, xuất khẩu chuối có thể thay đổi nhanh chóng 5 –15% do thay đổi tiêu chuẩn chất lượng xuất khẩu. Chu kỳ sản xuất ngắn (từ 11-14 tháng kể từ khi trồng đến khi thu hoạch), năng suất cao các nước có nhiều đất đai chưa sử dụng hết làm cho việc cung cấp chuối có thể đáp ứng hầu hết các như cầu nhập khẩu tăng thêm với độ trễ chỉ trên 1 năm.
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

ta thấy hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của tổng công ty là cơ bản, chủ yếu nhất. Để xem xét, nghiên cứu về tình hình hoạt động kinh doanh của tổng công ty, ta có thể đi sâu xem xét, nghiên cứu về hoạt động xuất nhập khẩu của tổng công ty, đặc biệt là hoạt động xuất khẩu. Việc xem xét có thể được thể hiện dưới các chỉ tiêu chủ yếu sau đây.
3.1 Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hoạt động kinh doanh của tổng công ty.
Chỉ tiêu về đất đai sử dụng.
Chỉ tiêu về lao động
Chỉ tiêu về cốn kinh doanh
Các chỉ tiêu về kết quả hoạt động kinh doanh
Chỉ tiêu về đất đai sử dụng:
Hoạt động của tổng công ty là kinh doanh, buôn bán các nông sản mang tính chất thô hay có qua chế biến. Để có thể có được những sản phẩm để kinh doanh thì tổng công ty có một mạng lưới rộng lớn các nông trường từ Bắc vào Nam để cung cấp cho tổng công ty. Mỗi nông trường có 1 diện tích đất nhất định để có thể tiến hành canh tác, chế biến và cung cấp cho tổng công ty. Những năm gần đây, tổng diện tích nói chung đều tăng lên.
Bảng 1:
Chỉ tiêu
1998
1999
2000
2001
So sánh
DT
(ha)
CC%
DT
CC%
DT
CC%
DT
CC%
00/99
01/02
Tổng diện tích đất
18.363
100
20.725
100
21748
100
22415
100
104,93
103,06
1.Đất sản xuất kinh doanh
14.979
81,57
17.226
83,12
18279
84,05
19424
86,66
106,11
106,26
Đất trồng rau quả
12.125
80,95
14.011
81,34
14822
81,09
15207
67,84
105,78
102,59
Đất trồng cây khác
2.854
19,05
3215
18,66
3457
18,91
4217
18,82
107,52
121,98
2.Đất xây dựng cơ bản
3094
16,85
3198
15,43
3192
14,67
2554
11,39
99,81
3. Đất khác
290
1,58
301
1,45
278
1,32
437
1,95
92,35
(Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác sản xuất kinh doanh từ năm 1998 – 2001 của tổng công ty rau quả Việt Nam ).
Qua bản thống kê về tình hình đất nông nghiệp sử dụng ta thấy diện tích cũng như cơ cấu đất đai sử dụng đều tăng qua các năm, cả đất dùng cho sản xuất – kinh doanh, đất dùng cho xây dựng cơ bản và đất khác cụ thể là: Tổng diện tích đất năm 2000 tăng so với năm 1999 là 4,93%, năm 2001 tăng 3,06% so với năm 2000 và cả cơ cấu cũng tăng như vậy.
Diện tích đất sử dụng tăng do các nguyên nhân sau: - năm 1999, tổng công ty có thên 2 đơn vị mới là công ty rau quả Hà Tĩnh và nông trường 25/3 thuộc công ty CBTPư Quảng Ngãi. Hơn nữa công ty rau quả Hà tĩnh trước đây là kinh doanh lâm nghiệp nên diện tích trồng và chăm sóc rừng rất lớn diện tích đất canh tác tăng nhiều nhất là cây rừng và cây ăn quả nhưng cũng có một số cây trồng khác như mía, điều, chè giảm do chuyển sang trồng cây ăn quả và do thời tiết diễn lên xấu ảnh hưởng đến chất lượng, sản lượng. Các năm 2000 và 2001, diện tích đất vẫn tăng và nhiều nhất là cây ăn quả và cây công nghiệp dài ngày.
Nguyên nhân thứ hai làm cho diện tích đất tăng là do nhu cầu xây dựng thêm các nhà máy xí nghiệp mới và việc mở rộng diện tích của các nông trường.
3.1.2. Chỉ tiêu về lao động
Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh mỗi doanh nghiệp hay công ty cần có một đội ngũ lao động trong tổng công ty rau quả Việt Nam thì có rất nhiều lao động được phân công tiến hành các hoạt động khác nhau tuỳ theo sự phân công của cấp quản lý cấp trên và theo trình độ của từng người.
Bảng 2.
Năm
Chỉ tiêu
1998
1999
2000
2001
Danh sách
SL
CC%
SL
CôNG Cễ%
SL
CC%
SL
CC%
00/99
01/02
Tổng số lao động
5890
100
5425
100
5150
100
5375
100
94,93
104,36
1. phân theo biên chế
5890
100
5425
100
5150
100
5375
100
94,93
104,36
- Chính thức
5370
91,17
4775
88,19
4388
85,20
4935
91,81
91,89
112,46
- Hợp đồng
520
8,83
650
11,81
762
14,80
440
8,19
117,23
577
2. Phân theo tính chất
5890
100
5425
100
5150
100
5375
100
94,93
104,36
- Lao động gién tiếp
353
6
271
5
257
5
271
5
94,83
105,44
- Lao động trực tiếp
5337
94
5154
95
4893
95
5104
95
94,93
104,31
3. Phân theo ngành
5890
100
5425
100
5150
100
5375
100
94,93
104,36
- Khối sản xuất VC
5095
86,5
4635
85,43
4400
85,43
4434
82,50
94,92
100,77
- Khối kinh doanh XNK
795
13,5
790
14,57
750
14,57
941
17,50
94,93
125,46
4. Phân theo trình độ
5890
100
5425
100
5150
100
5375
100
94,93
104,36
- Đại học trở lên
704
11,95
540
9,95
540
10,08
810
15,06
100
150
- Cao đẳng – Trung cấp
433
7,35
395
7,82
380
7,38
350
6,51
100
92,10
- Các lớp học nghề
3693
62,7
3557
65,57
3381
65,64
3535
65,76
95,05
104,55
- Chưa qua đào tạo
1060
18
933
17,02
849
16,5
860
1587
90,99
101,29
(Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác sản xuất kinh doanh từ năm 1998 – 2001 của tổng công ty rau quả Việt Nam ).
Hoạt động sản xuất kinh doanh của tổng công ty có quy mô lớn, trên một diện rộng bao trùm cả đất nước do vậy đã thu hút được đông đảo lực lượng kinh doanh thuộc mọi tầng lớp trong xã hội và các khu vực dân cư lực lượng lao động của tổng công ty có thể chia ra thành rất nhiều loại khác nhau: nếu phân theo biên chế ta có lao động chính thức và lao động hợp đồng nếu phân theo tính chất có lao động trực tiếp và lao động gián tiếp trên nhìn vào biểu ta thấy số lượng lao động của tổng công ty có xu hướng giảm xuống qua các năm 1999 và 2000 nhưng năm 2001 lại tăng lên, cụ thể là: năm 1999 giảm 7,9% so với 1998 (khoảng 465 người); năm 2000 giảm 6,1% so với 1999 (khoảng 275 người), năm 2001 tăng so với 2000là 4,36% (225 người)
Số lượng lao động qua các năm thống kê trên đều trên 5000 lao động, trong đó kinh doanh chính thức chiếm tới 85 – 92%, còn lại là lao động hợp đồng. Trong tổng số lao động thì lao động trực tiếp chiếm 93-95% bởi đặc điểm của ngành là trồng trọt, còn lại là lao động gián tiếp chiếm 5-7% và ngày càng có xu hướng giảm đi. Trong bảng thống kê cũng cho ta thấy, kinh doanh có trình độ đại học tuy giảm qua các năm 1999 và 2000 nhưng năm 2001 lại có sự tăng lên đột ngột, đó là một dấu hiệu tích cực và là xu hướng tất yếu của sự phát triển kinh tế xã hội.
Sự tăng lên hay giảm đi về tổng số lao động qua các năm có nhiều nguyên nhân để giải thích. Trước hết là sự giảm đi của lao động qua các năm 1999 và 2000 là do: Đến quốc năm 1998 viện nghiên cứu tách ra khỏi tổng công ty và do tính giảm biên chế, sắp xếp lại tổ chức, một phần chuyển sang hoạt động kinh doanh. Lý do sản xuất kinh doanh ngày càng mở rộng đòi hỏi phải trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý phải được nâng cao, kể cả công nhân viên đều phải có chuyên môn mới đảm trách nhiệm vụ được và việc giảm lao động chưa qua đào tạo là tất yếu. Còn lý do dẫn đến sự tăng lên về lực lượng lao động trong năm 2001 là do một số nông trường, công ty thuộc tổng công ty mở rộng hoạt động của mình, mở thêm một số cơ sở sản xuất và chế biến nông thực phẩm.
3.1.3. Chỉ tiêu về vốn kinh doanh của tổng công ty sản xuất
Một chỉ tiêu nữa để đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của tổng công ty đó là vốn kinh doanh. Tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh cần bỏ ra một lượng vốn, với tổng công ty thì lượng vốn cần có là rất lớn, nó được hình thành từ hai nguồn chính là nguồn vốn do ngân sách Nhà nước cấp và các nguồn khác khi bỏ vào sản xuất kinh doanh thì vốn được thể hiện ở vốn .
Bảng 3.
Năm
Phân loại
1998
1999
2000
2001
So sánh
GT
CC%
...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Phương pháp giải bài tập điện phân xu hướng mới năm học 2019-2020 lần 1 Luận văn Sư phạm 0
D Sáng kiến kinh nghiệm Hướng dẫn học sinh giải một số bài toán hình học không gian bằng phương pháp v Luận văn Sư phạm 0
G Phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao quy trình đón tiếp, làm thủ tục nhập phòng cho Luận văn Kinh tế 0
X Phương hướng và các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng phục vụ tại công ty khách sạn du lịch Luận văn Kinh tế 0
Z Phương pháp luận định hướng giải quyết vấn đề ở Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
C Tình hình phát triển và các phương hướng, giải pháp nhằm phát triển toàn diện ngành du lịch huyện Tị Kiến trúc, xây dựng 0
N Phương hướng và giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ công nghiệp Việt Nam thời kỳ 2001-2010 Kiến trúc, xây dựng 0
K Phương hướng và những giải pháp để phát triển kinh tế HTX nông nghiệp Kiến trúc, xây dựng 0
U Phương hướng và giải pháp đổi mới cơ chế, chính sách đối với phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Vi Kiến trúc, xây dựng 0
H Phương hướng và giải pháp góp phần nâng cao chất lượng và công tác quản lý chất lượng tại Công ty bá Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top