Download miễn phí Báo cáo thực tập Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội





Khái niệm: là cách mà người bán sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng thì lập bộ chứng từ thanh toán nhờ thu (chứng từ gửi hàng và hối phiếu) và nhờ ngân hàng thu hộ tiền tờ hối phiếu đó, với điều kiện là người mua trả tiền hay chấp nhận trả tiền thì ngân hàng mới trao toàn bộ chứng từ gửi hàng cho người mua để họ nhận hàng.
Tuỳ theo thời hạn trả tiền mà có 2 cách nhờ thu kèm chứng từ
b1: Nhờ thu trả tiền đổi chứng từ (mua bán trả tiền ngay)
b2: Nhờ thu chấp nhận đổi chứng từ (mua bán chịu)
b1: Nhờ thu trả tiền đổi chứng từ: (documents against payment-D/P)
*cách này được sử dụng trong trường hợp mua bán trả tiền ngay.
* Trình tự tiến hành
(1) Người bán giao hàng để gửi cho người mua
(2) Người bán lập bộ chứng từ thanh toán, trong đó bao gồm bộ chứng từ gửi hàng và hối phiếu chuyển cho ngân hàng và nhờ ngân hàng thu hộ tiền ghi trong hối phiếu ở người mua.
(3) Ngân hàng bên bán chuyển toàn bộ chứng từ thanh toán cho ngân hàng bên mua và nhờ ngân hàng này thu hộ ở người mua.
(4) Ngân hàng bên mua yêu cầu người mua trả tiền hối phiếu để nhận chứng từ, nếu người mua trả tiền mới đưa chứng từ gửi hàng cho họ để nhận hàng, nếu không thì cầm giữ chứng từ lại và bao cho ngân hàng bên bán biết.
(5) Người mua trả tiền hay từ chối trả tiền, điều này hoàn toàn phụ thuộc vào thiện chí của họ.
(6) Ngân hàng bên mua chuyển tiền hay hoàn lại hối phiếu bị từ chối trả cho ngân hàng bên bán.
(7) Ngân hàng bên bán chuyển tiền hay hoàn lại hối phiếu bị từ chối trả cho người bán.
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

cơ quan, hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị chuyên môn.
f. Bố trí và sắp xếp cán bộ của phòng cho phù hợp. Xây dựng nội quy làm việc và cách điều hành hợp lý, có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
g. Phân công trách nhiệm cho các Phó trưởng phòng và các thành viên trong phòng.
h. Bảo quản các tài liệu và tài liệu mật theo chế độ quy định.
i. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi Ban giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội giao.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Phó trưởng phòng.
a. Giúp Trưởng phòng chỉ đạo, điều hành một số mặt công tác do Trưởng phòng phân công và chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và Ban giám đốc Chi nhánh về các nhiệm vụ được giao.
b. Ký thay Trưởng phòng trên các giấy tờ, chứng từ, văn bản giao dịch thuộc chức thuộc trách nhiệm phụ trách, tờ trình Ban giám đốc theo sự uỷ quyền của Trưởng phòng và theo đúng sự phân cấp uỷ quyền của Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội.
c. Khi Trưởng phòng đi vắng, một Phó trưởng phòng được uỷ quyền thay mặt Trưởng phòng để giải quyết công viẹc chung của phòng và phải chịu trách nhiệm về các công việc đã giải quyết trong thời gian được uỷ quyền. Sau đó phải báo cáo Trưởng phòng về những công việc đã giải quyết.
d. Tham gia ý kiến với Trưởng phòng trong việc thực hiện các mặt công tác của phòng theo nguyên tắc tập trung dân chủ.
II. Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội .
Theo điều 4 Quyết định 287/QĐ/TCCB-DT ngày 27/7/2000 của Tổng Giám đốc ngnt Việt Nam. Các phòng ban Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội có các chức năng nhiệm vụ chủ yếu sau:
1. Phòng Tín dụng - Tổng hợp.
Tham mưu, giúp Ban giám đốc xây dựng các biện pháp để thực hiện chính sách, chủ trương của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam về tiền tệ, tín dụng, ngân hàng…
Nghiên cứu phân tích kinh tế địa phương. Giúp Ban giám đốc tham gia xây dựng chương trình kế hoạch kinh tế - xã hội của thành phố và Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
Dự thảo các báo cáo sơ kết, tổng kết quý, 6 tháng và năm của Chi nhánh để báo cáo Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, Uỷ Ban nhân dân thành phố Hà Nội,Ngân hàng Nhà nước thành phố Hà Nội và giúp giám đốc xây dựng chương trình công tác quý, 6 tháng, năm của Chi nhánh.
Giúp Ban giám đốc về công tác Pháp chế của Chi nhánh và thực hiện nghiệp vụ về hoạt động thông tin tín dụng.
Thực hiện nghiệp vụ cho vay đối với các thành phần kinh tế theo luật ngân hàng và Luật các tổ chức tín dụng, mở tài khoản cho vay, theo dõi hợp đồng tín dụng và tính lãi theo định kỳ.
Thẩm định và xem xét về bảo lãnh đối với những dự án có mức ký quỹ dưới 100%, chịu trách nhiệm theo dõi quản lý thu hồi vốn, sau đó chuyển giao cho các phòng nghiệp vụ liên quan đến phát hành thư bảo lãnh trong hay ngoài nước.
Điều hoà vốn ngoại tệ và VND.
Phối hợp với các phòng xây dựng kế hoạch vốn theo quý, Năm.
Công bố và lưu giữ tỷ giá mua bán ngoại tệ hàng ngày, lưu trữ và thông báo tỷ giá thống kê tháng, lãi suất huy động và cho vay VND và ngoại tệ.
Kinh doanh ngoại tệ và thực hiện nghiệp vụ bán ngoại tệ cho các tổ chức kinh tế
Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
2. Phòng Kế toán và Tài chính.
2.1. Bộ phận "Xử lý nghiệp vụ chuyển tiền".
Nhận yêu cầu chuyển tiền từ các giao dịch viên tại FRONT - END, bộ phận này có nhiệm vụ kiểm tra tính pháp lý và xử lý tiếp các yêu cầu liên quan đến nghiệp vụ chuyển tiền của khách hàng gồm:
Về thanh toán: Liên hàng lai vãng nội bộ Vietconbank, bù trừ và liên hàng Ngân hàng Nhà nước.
Hạch toán điện đến từ nước ngoài theo MT100, từ liên hàng nội bộ, từ bù trừ và từ liên hàng Ngân hàng Nhà nước và chuyển báo có cho phòng dịch vụ ngân hàng để trả cho đơn vị hưởng hay mời khách đến nhận tiền.
Xử lý các nghiệp vụ nhờ thu: thanh toán nhờ thu đi, đến trong nước và nước ngoài, séc đích danh.
Tạo các bảng kê trả lương tự động, thực hiện các giao dịch chuyển tiền tự động(AFT), các giao dịch đầu tư tự động.
Đối chiếu liên hàng nội bộ.
Quản lý các báo cáo thuộc phần việc của mình.
2.2. Bộ phận "Quản lý tài khoản".
Quản lý toàn bộ các tài khoản khách hàng và các tài khoản nội bộ trong và ngoài bảng tổng kết tài sản (các tài khoản nội, ngoại bảng), bao gồm:
Nhận và phân loại các báo cáo, phân loại các chứng từ, bảng kê, liệt kê để chấm và đối chiếu tài khoản.
Chấm và đối chiếu lần lượt từng tài khoản mình phụ trách.
Sau khi kiểm tra, đối chiếu và tính lãi theo định kỳ cho khách hàng trên các tài khoản tiền gửi, tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu, chuyển kết quả đến cho bộ phận Quản lý thông tin khách hàng để trả cho khách.
Đóng và lưu Nhật ký chứng từ.
Tra soát, đối chiếu tài khoản.
Kiểm tra, quản lý các món tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn, kỳ phiếu, trái phiếu VND và ngoại tệ của Chi nhánh tại Trung ương, các tổ chức tín dụng khác và Kho bạc nhà nước.
Thực hiện nghiệp vụ mật mã.
Thực hiện chế độ báo cáo thống kê, cân đối (tháng, năm) theo quy định.
2.3. Bộ phận "Quản lý chi tiêu nội bộ".
Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến chi tiêu nội bộ và các nghiệp vụ khác như:
Phối hợp với các phòng nghiệp vụ quản lý, giám sát công tác điều chuyển vốn giữa Chi nhánh và Trung ương.
Mở tài khoản theo dõi quản lý tài chính, tài sản cố định, công cụ lao động, tính toán, kiểm tra số thuế phải nộp theo định kỳ.
Quản lý thu nhập và chi phí của chi nhánh.
Tạo tài khoản nội bộ mới: VND, Ngân phiếu, Ngoại tệ.
Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
3. Phòng Thanh toán xuất nhập khẩu:
Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến thanh toán xuất nhập khẩu hàng hoá dịch vụ của khách hàng bao gồm nghiệp vụ thanh toán chứng từ 9L/C) và nhờ thu kèm chứng từ, điện chuyển tiền.
Nghiệp vụ thanh toán tín dụng chứng từ
Khái niệm: cách thanh toán tín dụng chứng từ là một sự thoả thuận mà trong đó một ngân hàng (Ngân hàng mở thư tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng (người xin mở thư tín dụng) cam kết sẽ trả một số tiền nhất định cho một người thứ ba (người hưởng lợi số tiền của thư tín dụng) hay chấp nhận hối phiếu do người thứ ba ký phát trong phạm vi số tiền đó khi người thứ ba này xuất trình cho ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những quy định đề ra trong thư tín dụng.
*Các bên có liên quan trong cách thanh toán tín dụng chứng từ:
Người xin mở thư tín dụng (the applicant for credit) là nhà nhập khẩu, người mua.
Ngân hàng phát hành thư tín dụng(the issuing/opening bank)
Người hưởng lợi thư tín dụng(the benificiary)
Ngân hàng thông báo thư tín dụng (the advising bank)
Ngân hàng xác nhận thư tín dụng (the confirming bank)
Ngân hàng thanh toán thư tín dụng (the paying bank)
*Quy trình nghiệp vụ thanh toán tín dụng chứng từ:
Issuing bank
Advising bank
(7)
(6)
(2)
(10) (5) (3) (1) (8) (9)
Exporter
(the beneficiary)
Importer
(the applicent)
(4)
Sơ đồ quy trình thanh toán bằng cách tín dụng chứng từ.
*Giải thích sơ đồ:
(1) Nhà nhập khẩu xin mở L/C và nộp vào ngân hàng các giấy tờ ...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top