blue_ruby

New Member

Download miễn phí Luận văn Thúc đẩy xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ sang thị trường Nhật Bản của Trung tâm thương mại Hồ Gươm





 
 
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I : NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ XUẤT KHẨU HÀNG TCMN 1
1. Lợi thế so sánh của Việt Nam trong việc xuất khẩu hàng TCMN 1
2. Vai trò của việc thúc đẩy xuất khẩu hàng TCMN 3
3. Tình hình xuất khẩu hàng TCMN của Việt Nam 5
CHƯƠNG II :THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HÀNG TCMN CỦA HGTC 7
1. Quá trình hình thành và phát triển của trung tâm. 7
1.1 . Quá trình hình thành và phát triển của trung tâm 7
1.2 . Mô hình tổ chức của trung tâm 8
2. Tình hình phát triển kinh doanh của HGTC đến tháng 6 năm 2005 9
2.1. Thực trạng hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng TCMN của trung tâm 9
2.2. Thực trạng xuất khẩu hàng TCMN sang thị trường nhật Bản 10
2.3. Các hoạt động khác hỗ trợ xuất khẩu hàng TCMN vào thị trường Nhật Bản 15
2.4. Những thuận lợi và khó khăn của trung tâm trong hoạt động kinh doanh 17
CHƯƠNG III : NHỮNG GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU CỦA HGTC 20
1. Phương hướng phát triển kinh doanh của trung tâm 20
2. Những biện pháp chủ yếu nhằm phát triển thị trường XK của HGTC 22
2.1. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu và lựa chọn thị trường xuất khẩu 22
2.2. Hoàn thiện chính sách maketing trên thị trường xuất khẩu 23
2.3. Các biện pháp đối với thị trường tiêu thụ 25
3. Một số kiến nghị đối với cơ quan quản lý Nhà Nước 27
3.1. Nhà nước cần hoàn thiện hệ thống ngân hàng tín dụng, thanh toán 27
3.2. Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ, xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường xuất khẩu 28
3.3. Giảm nhẹ tiền cước vận chuyển và các lệ phí tại cảng, khẩu đối với mặt hàng TCMN 28
3.4. Chính sách hỗ trợ làng nghề và đối với các nghệ nhân 28
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

sẽ đem lại kết quả đáng tin cậy cho việc phát triển hàng TCMN trên thị trường Nhật Bản, từ đó ta có thể đưa ra những quyết định đúng đắn về đầu tư, chiến lược sản phẩm, nắm bắt nhanh nhậy những thay đổi của thị trường. Thị trường đầu vào là yếu tố quyết định về chất lượng, giá thành của sản phẩm và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, nên việc tìm kiếm nguồn hàng ở đâu là rất quan trọng đòi hỏi cán bộ của Phòng XNK cần thường xuyên tìm kiếm thông tin về các làng nghề truyền thống. Nghiên cứu kỹ hai thị trường này có thể giải quyết tốt mối quan hệ biện chứng, phụ thuộc và thúc đẩy lẫn nhau của chúng qua đó thu được thành công trong xuất khẩu.
Với những mối quan hệ mà machinoimport tạo cho HGTC và với hai văn phòng thay mặt đặt tại Nhật Bản là Osaka và Tokyo, cũng như yếu tố khách quan tác động tới như : nền công nghiệp phát triển người Nhật đang có xu hướng chuyển sang sử dụng những sản phẩm tự nhiên không ảnh hưởng tới môi trường sống, đồng thời những sản phẩm này phải làm thoả mãn những thị hiếu: màu sắc, kiểu dáng, gọn nhẹ... qua đó Trung tâm quyết định phát triển hơn nữa hàng TCMN xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản.
Về tổng kim ngạch xuất khẩu vào thị trường Nhật Bản của Trung tâm
Sau khi nước ta chuyển từ chế độ bao cấp sang nền kinh tế thị trường thì nước ta đã có rất nhiều những bước chuyển biến đáng kể. Từ việc bảo hộ kinh tế, nước ta đang dần chuyển mình để mở của hội nhập với lền kinh tế thế giới. Với xu thế đa phương hoá, toàn cầu hoá, nước ta ngày càng mở rộng mối quan hệ với các nước láng giềng và các nước bạn bè trên thế giới. Điều đó được thể hiện bằng các hoạt động như việc ra nhập khối ASEAN và chuẩn bị ra nhập WTO,…Và được thể hiện qua bảng biểu sau:
Bảng 2: Tỷ trọng doanh thu của hàng TCMN trong tổng
doanh thu của HGTC
Đơn vị : USD
Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
6 tháng đầu năm 2005
ước tính cả năm 2005
Tổng doanh thu
17.628.191
31.852.794
43.076.510
56.732.894
80.463.719
Doanh thu XK hàng TCMN
10.327.841
20.894.258
28.914.237
38.731.849
55.952.259
Doanh thu các loại dvụ khác
7.300.350
10.958.536
14.162.273
18.001.045
32.511.460
Nhật Bản
6.242.910
12.373.930
17.584.112
26.424.785
38.965.009
Pháp
1.263.814
2.789.647
3.484.947
4.964.131
5.996.557
Đức
1.632.850
2.585.878
3.112.005
4.996.484
5.779.537
TT khác
1.197.267
3.144.803
4.733.173
4.346.449
5.211.156
Tỷ trọng hàng TCMN
58,58%
65,59%
67,15%
68,27%
69,53%
Nguồn : Tài liệu nội bộ HGTC
Ta thấy tỷ trọng doanh thu của hàng TCMN xuất sang Nhật Bản là rất lớn, tỷ trong này đều tăng qua các năm và chiếm tỷ lệ lớn trong tổng doanh thu của công ty. Năm 2002 doanh thu xuất khẩu hàng TCMN đạt 10.327.841 USD, chiếm 58,58% trong tổng doanh thu năm 2003. Sang năm 2004 tỷ lệ này đã tăng lên 67,15% trong tổng doanh thu đạt là 28.914.237 USD, mức doanh thu này tăng 18.586.396 USD. Đầu năm 2005 thì tỷ trọng doanh thu của hàng TCMN tăng lên đến 68,27%. Điều này cho ta thấy được là xuất khẩu mặt hàng TCMN là lĩnh vực kinh doanh mũi nhọn của công ty trong thời gian này, vì nói chung hoạt động xuất khẩu thường mang lại hiệu quả kinh doanh cao, thu hút được nhiều ngoại tệ. Và ước tính cả năm 2005 cho hoạt động xuất khẩu hàng TCMN nói chung đạt khoảng 55.952.259 USD, trong đó riêng xuất khẩu sang thị trường Nhật chiếm khoảng 38.965.009 USD. Đây là một dấu hiệu chứng tỏ rằng HGTC đã khẳng định được vị thế và cái tui riêng biệt của mình để có thể đạt được kết quả này.
Về cơ cấu mặt hàng xuất khẩu hàng TCMN sang Nhật Bản của Trung tâm
Về cơ cấu các mặt hàng của công ty xuất khẩu thì có rất nhiều chủng loại nhưng ở đây ta chỉ đề cập tới một số mặt hàng chủ yếu mà chiếm tỷ lệ lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Trung tâm trong thời gian gần đây.
Hàng mây tre đan:
Đây là mặt hàng chủ lực của công ty được làm từ những nguyên liệu thiên nhiên sẵn có trong nước, với những kiểu dáng, mẫu mã đẹp mang đậm tính văn hoá phong cách á Đông và dân tộc Việt Nam. Các loại nguyên liệu rất phong phú, dường như tất cả mọi nơi trên nước ta đều có, nhưng phong phú nhất thì phải kể đến các vùng như : Đồng Bằng Sông Hồng, sông Cửu Long,…Chính vì vậy mà nguyên liệu đầu vào không phải tính, mặt khác giá nguyên liệu lại rất rẻ, tạo thuận lợi cho hàng hoá của ta cạnh tranh trên thị trường.
Hàng sơn mài mỹ nghệ:
Đây là mặt hàng được sản xuất từ những nguyên liệu khá phong phú nhưng lại đòi hỏi phải có sự cẩn thận và sự sáng tạo không ngừng của các nghệ nhân, hàng sơn mài bao gồm : tranh sơn mài, hộp đựng đồ trang sức, đồ trang trí nội thất,…Trước đây mặt hàng này chưa có chỗ đứng và sự cạnh tranh không cao do còn quá đơn điệu về mẫu mã, kiểu dáng, trong khi yêu cầu cầu khách thì ngày một cao hơn. Do đó tỷ trọng của nhóm hàng này không cao. Nhưng thời gian gần đây, khách hàng đã bắt đầu chú ý tới mặt hàng này và tỏ ra cũng khá ưa chuộng.
Hàng thêu ren:
Mặt hàng này tưởng chừng rất dễ làm song lại rất khó bởi cần sự khéo léo, tinh tế trong thiết kế cũng như trong khâu thực hiện, bởi hàng này phụ thuộc rất nhiều vào trình độ tay nghề. Mặt hàng này hiện nay cũng đang rất được ưa chuộng tại một số thị trường, trong đó thị trường Nhật cũng chiếm một phần khá lớn. Mặt hàng này chủ yếu được sản xuất tại Đà Lạt, đây là một nơi nổi tiếng về hàng thêu tay thủ công và hiện nay chỗ đứng trên thị trường rất tốt. Ngoài ra có những nơi khác cũng sản xuất song chỉ dừng lại ở quy mô nhỏ và lẻ.
Biểu đồ 3: Giá trị xuất khẩu của Trung tâm.
Giá trị
Mặt hàng
Các loại khác Sơn mài mỹ nghệ Mây tre đan Thêu ren
Bảng 4 - Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu sang Nhật của Trung tâm
Đơn vị :USD
Các mặt hàng
năm 2002
năm 2003
năm 2004
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Kim ngạch
6.242.910
100
12.373.930
100
17.584.112
100
Hang thêu ren
1.573.905
25,21%
3.753.907
30,33%
5.116.707
29,09%
Hang cói
842.960
13,5%
1.004.134
8,11%
1.509.315
8,58%
Mây tre đan
1.328.958
21,28%
2.963.121
23,94%
4.990.846
28,38%
Sơn mài
1.004.896
16,09%
2.112.317
17,07%
4.007.112
22,79%
Thổ cẩm
859.774
13,77%
1.313.104
10,61%
1.497.001
8,51%
Hàng khác
632.417
10,13%
1.227.347
9,91%
463.131
2,63%
Nguồn: Bộ thương mại
Các chú ý khác
Ngoài thị trường chính là Nhật Bản thì công ty còn có các thị trường khác cũng rất phát triển như : Châu âu, Mỹ, úc, Pháp, Đức,...
- Châu Âu : Đây là một thị truờng khu vực lớn nhất thế giới với 410 triệu người tiêu dùng, với tỷ lệ tăng trưởng bình quân là 5%/năm, là một thị trường đạt trình độ cao về công nghệ, máy móc, dệt may,... và là một thị trường đòi hỏi chất lượng cao. Các quốc gia trong thị trường này hầu hết là các nước phát triển, có nền kinh tế ổn định, thu nhập bình quân đầu người cao. Bên cạnh đó, Việt Nam và EU đã có mối quan hệ ngoại giao thiết lập hơn 10 năm với nhau. Kim ngạch trao đổi thương mại hai chiều giữa hai nước tăng lên 20 lần, đạt 3,63 tỷ USD (năm 1999), đến năm 2004 đạt 5,2 tỷ USD. Có thể nói, EU là một thị trường nhập khẩu lớn trong đó mặt hàng TCMN cũng chiếm...
 
Các chủ đề có liên quan khác

Các chủ đề có liên quan khác

Top