baby_nhung

New Member

Download miễn phí Đề tài Biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của nông sản Việt Nam trong quá trình hội nhập





Mục lục
I/ Hội nhập và năng lực cạnh tranh: 2
1. Toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế 2
a) Khái niệm: 2
b) Cơ hội và thách thức trong hội nhập kinh tế quốc tế: 3
2. Năng lực cạnh tranh 5
a) Năng lực cạnh tranh của nền kinh tế: 5
b) Các chỉ tiêu cạnh tranh: 6
c) Thực trạng cạnh tranh của Việt Nam 10
d) Tính cạnh tranh không còn là : 11
3. Vai trò của cạnh tranh đối với hoạt động của doanh nghiệp: 12
II/ Thực trạng khả năng cạnh tranh của nông sản Việt Nam 13
1. Tổng quan chung của sản xuất nông sản Việt Nam: 13
Xuất khẩu hàng nông sản năm 1999 14
2. Thực trạng sức cạnh tranh hàng nông sản xuất khẩu Việt Nam: 14
2.2 Về chất lượng nông sản xuất khẩu có được cải thiện đáng kể ở hầu hết các mặt hàng: 17
2.3 Giá nông sản xuất khẩu có tăng lên nhưng vẫn thấp hơn giá của các đối thủ cạnh tranh và giá của thế giới 17
2.4 Thị phần xuất khẩu của bốn mặt hàng nông phẩm chủ lực của Việt Nam cũng tăng đáng kể: 18
3. Nguyên nhân 19
a) Chưa biến lợi thế so sánh thành lợi thế cạnh tranh 19
b) Môi trường đầu tư thiếu tính cạnh tranh 21
c) Chính sách vĩ mô của nhà nước 23
c)Kỹ thuật - công nghệ sản xuất, chế biến lạc hậu chưa theo kịp trình độ thế giới; cơ cấu cây trồng ,cơ cấu sản phảm chưa hợp lý với nhu cầu thị trường: 25
d) Hệ thống thị trường-kênh phân phối còn yếu kém: 27
e) Do sự biến động khách quan trên thị trưòng thế giới: 27
III/ Biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của nông sản Việt Nam trong quá trình hội nhập 28
1. Giải pháp về chiến lược sản phẩm: 28
2. Giải pháp tiêu thụ sản phẩm: 29
a) Giải pháp liên quan đến vốn đầu tư cho sản xuất: 29
b)Giải pháp về thị trường: 30
c) Giải pháp hỗ trợ sản xuất đối với sản xuất nông nghiệp: 31
d) Giải pháp về mô hình tiêu thụ nông sản: 31
e) Phát triển giao thông phục vụ tiêu thụ nông sản: 32
f) Phát triển các loại hình công biến chế biến nông sản: 32
3. Nhà nước cần có chính sách vĩ mô về tỉ giá hối đoái: 33
4. Tổ chức sở giao dịch hàng hoá - thị trường có kỳ hạn với một số nông sản: 33
5. Giải pháp đối với các doanh nghiệp: 33
6. Nhà nước cần hỗ trợ doanh nghiệp: 34
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

30 triệu tấn, tăng 850 ngàn tấn và đạt tốc độ tăng gần so với năm 1998.
Diện tích và sản lượng các loại cây hoa màu đều tăng so với năm 1998 diện tích và sản lượng ngô tăng 1,6% và 2,3%, khoai tăng 4,9% và 5,3%. Về sản xuất cây công nghiệp, rau quả, đậu lạc sản lượng giảm và diện tích giảm 4,2%, còn lại đều tăng so với năm 1998. Đó là:
Mía đạt 310 nghìn ha, tăng 9,5% và sản lượng đạt 15,5 triệu tấn tăng 12% so với năm 1998.
Cà phê diện tích đạt 380 nghìn ha tăng 5,9%, sản lượng cà phê nhân đạt 370 nghìn ha, giảm 9,6% do bị hạn hán trong năm 1998.
Cao su diện tích đạt 390 nghìn ha tăng 2,8% và sản lượng mủ khô đạt 240 nghìn tấn tăng 6,3% so với 1998. Tuy nhiên, do giá cao su trong năm 1999 bị giảm mạnh nên đã có nhiều hộ nông dân chặt phá cao su để trồng cà phê và các loại cây trồng khác.
Tiêu diện tích gieo trồng đạt 130 nghìn ha, tăng 1,7% so với 1998 và sản lượng đạt 150 nghìn tấn, tăng 5%.
Chè diện tích đạt 80 nghìn ha, tăng 3,5% và sản lượng búp chè khô đạt 60 nghìn tấn, tăng 17,6% so với 1998.
Điều diện tích đạt 220 nghìn ha, tăng 12,4% so với 1998, sản lượng đạt 80 nghìn tấn giảm 17,2% chủ yếu là do bị hạn hán.
Cây ăn quả diện tích đạt 450 nghìn ha, tăng 2,8% và sản lượng đạt 4,5 triệu tấn, tăng 12,5% so với 1998.
Nhờ đổi mới cơ chế, chính sách nhằm khuyến khích các doanh nghiệp tham gia xuất nhập khẩu nên kim ngạch xuất khẩu nông sản năm 1999 đã tăng 2,9% so năm 1998 và đạt 2,75 tỷ đôla. 13/15 mặt hàng nông lâm sản chủ lực xuất khẩu đều có mức tăng về lượng từ 5,4 đến 12,6% trong đó gạo tăng 12%, cao su 10%, cà phê 5% đặc biệt rau quả tăng tăng 30%.
Năm 1999 giá hàng nông lâm sản xuất khẩu giảm mạnh, bình quân tới 8,4%, trong đó có nhiều mặt hàng xuất khẩu chủ lực của ta giá đều giảm 10%. Bên cạnh đó, nhiều mặt hàng nông sản còn phải chịu tác động của giá trong nước giảm, nổi cộm nhất là các loại hoa quả giảm mạnh do sản lượng tăng nhanh nhưng tiêu thụ khó, khả năng bảo quản và chế biến còn thấp, riêng đối với mặt hàng gạo, do chính phủ đã có các biện pháp tích cực hỗ trợ cho tiêu thụh xuất khẩu nên giá thóc ở Đồng bằng sông Cửu Long ổn định ở mức 1750 đến 1900 đồng/1kg.
đầu tư vào lĩnh vực sản xuất và xuất khẩu hàng nông sản(năm -1999)
Nguồn sè
Dự án
Số vốn đầu tư
ODA
WB
FDI
130
6
363
1,5 Tỷ USD
465 triệu USD
3 tỷ 766 triệu USD
Nguồn Bộ kế hoạch và đầu tư
Xuất khẩu hàng nông sản năm 1999
Mặt hàng
Lượng (1000 tấn)
Trị giá (tr USD)
Giá BQ (USD/tấn)
1999
2000
1999
2000
1999
2000
Gạo
Cà phê
Cao su
Chè
Lạc nhân
Hạt điều
4200
390
212
34
62
17
4200
400
230
35
120
30
989
555,8
125,4
43,3
36,23
101,3
1050
560
135
52
135
165
235,467
1392,982
591,509
1420,588
584,355
5958,824
250
1400
592
1486
3857
5500
Nguồn: Bộ thương mại
2. Thực trạng sức cạnh tranh hàng nông sản xuất khẩu Việt Nam:
tăng trưởng bình quân xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam đạt 21% năm trong suốt 10 năm. Gạo, cà phê, cao su, chè là bốn mặt hàng chủ lực, năm 1999 đạt 1,8 tỷ USD chiếm 16,63% tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước.
2.1 số lượng và kim ngạch xuất khẩu của bốn mặt hàng nông sản chủ yếu của Việt Nam so với các đối thủ cạnh tranh (xem bảng)
Có thể thấy rằng cả bốn mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam có tốc độ tăng trưởng cao hơn tốc độ tăng trưởng bình quân của thế giới và cao hơn nhiều so với các đối thủ cạnh tranh như Thái Lan (trong mặt hàng gạo và cà phê), Inđônêxia (cà phê, cao su), Malaixia (cao su),... kim ngạch xuất khẩu gạo của Việt Nam so với Thái Lan tăng từ dưới 30% (trước năm 1998) lên 44% năm (1998).
Kim ngạch xuất khẩu cà phê của Việt Nam so với Braxin đã tăng từ 9,44% (năm 1992) lên 25,4% (năm 1998).
Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu chè của Việt Nam so với Ên Độ cũng tăng từ 4,3% (năm 1992) lên 9,32% (năm 1998).
Kim ngạch xuất khẩu cao su của Việt Nam so với Thái Lan cũng có tăng nhưng so với tốc độ chậm hơn từ 5,87% (năm 1992) lên 8,81% (năm 1998).
Các số liệu trên chứng tỏ rằng mức chênh lệch mặt hàng gạo và cà phê được thu hẹp nhiều nhất trong bốn mặt hàng so với đối thủ cạnh tranh chính. Điều đó cũng cho thấy rằng, thời gian qua, sức cạnh tranh của bốn mặt hàng nông sản chủ yếu của Việt Nam có được cải thiện đáng kể. Tuy nhiên nếu đi sâu vào phân tích thì quả thực chúng ta không khỏi băn khoăn về sức cạnh tranh thực sự của hàng nông sản xuất khẩu Việt Nam.
Tốc độ kim ngạch nhỏ hơn tốc độ tăng sản lượng xuất khẩu (17,1% so với
20,2% ở gạo; 15,1% so với 19% ở chè; 14,25% so với 17,67% ở cao su).
Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu các hàng nông sản chủ yếu của Việt Nam giai đoạn 1990-1999.
TT
Năm
Sản lượng XK (1000 tấn)
Kim ngạch XK (triệu USD)
Gạo
Cà phê
Cao su
Chè
Gạo
Cà phê
Cao su
Chè
1
1990
1624
89,6
75,9
10,8
305
76,16
75,3
12,96
2
1991
1033
93,8
62,9
10,5
235
74
50
14
3
1992
1940
116,2
81,9
13
418
92
66,9
16
4
1993
1722
122,6
96,7
20,6
362
110,6
74,7
26
5
1994
1983
177
135,5
21,2
424
328,2
135,4
26,5
6
1995
2058
248,1
138,1
18,8
530
595,5
193,5
26,5
7
1996
3047
281,4
194,5
21
868
420
163,3
29
8
1997
3682
391,6
195
32,3
801
497,5
194,6
48
9
1998
3800
382
197
33,2
1100
593,8
127,5
50,5
10
1999
4500
487,5
265
37
1080
592
145
46
11
2000
3500
649
280
44,7
840
842,76
153,2
56
Nguồn: Vụ thương mại-dịch vụ-Bộ kế hoạch và đầu tư
So với đối thủ cạnh tranh tốc độ tăng sản lượng của họ thấp hơn nhưng tốc độ tăng kim ngạch lại cao hơn Việt Nam. Chẳng hạn, trong khi sản lượng xuất khẩu của Thái Lan chỉ gấp 1,6 lần của Việt Nam thì kim ngạch xuất khẩu lại gấp những 2,27 lần.
Sản lượng cà phê xuất khẩu của Braxin chỉ gấp 2,6 lần Việt Nam thì kim ngạch xuất khẩu lại gấp 3,93 lần kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam. Nhiều mặt hàng khác cũng trong tình trạng tương tự.
Trừ mặt hàng gạo, còn ba mặt hàng còn lại có sự chênh lệch quá lớn về số lượng so với đối thủ cạnh tranh chính: cà phê chỉ bằng 1/3 của Inđônêxia của Côlômbia, chè chỉ bằng 1/6,7 của Ên Độ, 1/8 của Stilanca; cao su chỉ bằng 1/5 của Malaixia và 1/9 của Thái Lan,...Như vậy, mười năm qua tuy đã có sự phát triển vượt bậc xong nhìn chung nông sản xuất khẩu của Việt Nam (trừ gạo) còn chiếm lượng nhỏ so với các đối thủ cạnh tranh, chưa đủ sức để chi phối đến sự biến đổi về giá cả trên thị trường thế giới và nông sản Việt Nam vẫn phải chịu tác động của giá cả trên thế giới và lấy đó làm tiêu chuẩn phấn đấu cho mình.
2.2 Về chất lượng nông sản xuất khẩu có được cải thiện đáng kể ở hầu hết các mặt hàng:
Chẳng hạn tỷ lệ gạo chất lượng cao (5 đến 10% tấn) đã tăng từ 1% (năm 1999) lên 85% (năm 200) tỷ lệ gạo chất lượng thấp (25% tấn) chỉ còn 22%. Tuy nhiên, đó chỉ là tiến bộ trong cải thiện độ gẫy của gạo. Gạo 5% của Thái Lan hơn hẳn ta về mùi vị, hình dáng, kích thước và tỷ lệ thuỷ phân.
Cũng với gạo, chất lượng các hàng nông sản cũng có tiến bộ đáng kể. Như mặt hàng cà phê, tỷ trọng cà phê loại 1 tăng từ 2% (vô 95-96) lên 16% (vô 98-99), loại 2b giảm từ 80% (vô 95-96) xuống còn 5% (vô 99-00), xong tỷ lệ thuỷ phân cao quá 13% thậm chí có cả hạt đen mốc, vỡ, lẫn nhiều tạp ch
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Một số biện pháp đổi mới phương pháp tổ chức để nâng cao hiệu quả Hoạt động giáo dục ngoài giờ Luận văn Sư phạm 0
D Một Số Biện Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sản Xuất Kinh Doanh Của Công Ty Hyundai Thái Bình Luận văn Kinh tế 0
D Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học chương sự điện li lớp 11 với đối tượng học sinh trung bình Yếu Luận văn Sư phạm 1
D Biện pháp nâng cao hiệu quả việc trang bị lịch sử toán trong dạy học môn toán ở trường THPT Luận văn Sư phạm 0
D Các biện pháp nâng cao chất lượng điện năng trong lưới điện phân phối huyện phú bình Khoa học kỹ thuật 0
D Biện Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn Luận văn Kinh tế 0
D Biện pháp nâng cao kỹ năng giảng dạy cho SV khoa SPKT Luận văn Sư phạm 0
D Nghiên cứu biện pháp nâng cao độ ổn định của vitamin b12 trong dung dịch thuốc tiêm chứa 3 vitamin b1, b6 và b12 Y dược 0
A Một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty khách sạn Vườn Bắc Thủ Đô Luận văn Kinh tế 0
D Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao năng lực của cảng tại chi nhánh công ty tnhh mtv thủy sản hạ long Nông Lâm Thủy sản 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top