nangsaigon_02

New Member

Download miễn phí Luận văn Lợi nhuận và các giải pháp chủ yếu tăng lợi nhuận ở công ty Nhựa Hà Nội





MỤC LỤC
Trang
Chương I- Tổng quan về lợi nhuận doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. 1
I- Lợi nhuận của doanh nghiệp. 1
1. Khái niệm, nguồn gốc lợi nhuận doanh nghiệp. 1
2. Tỷ suất lợi nhuận. 5
2.1. Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh. 6
2.2. Tỷ suất lợi nhuận doanh thu. 6
2.3. Tỷ suất lợi nhuận chi phí. 7
2.4. Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu. 7
2.5. Tỷ suất lợi nhuận giá thành. 7
3. Ý nghĩa, vai trò của lợi nhuận. 8
3.1. Ý nghĩa của việc nghiên cứu lợi nhuận. 8
3.2. Vai trò của lợi nhuận. 9
II- Phương hướng xác định lợi nhuận và các chỉ tiêu tài chính đánh giá tình hình thực hiện lợi nhuận ở doanh nghiệp. 12
1. Phương hướng xác định lợi nhuận. 12
1.1. Các bộ phận cấu thành lợi nhuận doanh nghiệp. 12
1.2. Thương pháp xác định lợi nhuận doanh nghiệp. 13
2. Các chỉ tiêu tài chính đánh giá tình hình lợi nhuận doanh nghiệp. 18
2.2. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh bình quân. 19
2.3. Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí. 20
III- Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. 21
1. Các nhân tố bên trong. 21
1.1. Chi phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm hàng hoá. 21
1.2. Hoạt động tiêu thụ sản phẩm hàng hoá. 24
1.3. Công tác tổ chức quản lý quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 26
2. Các nhân tố bên ngoài. 27
2.1. Môi trường kinh tế. 27
2.2. Thị trường tiêu thụ sản phẩm và cạnh tranh. 27
2.3. Chính sách quản lý vĩ mô của Nhà nước. 28
IV- Các biện pháp nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp. 29
1. Các biện pháp tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm. 29
1.1. Hoàn thiện công tác nghiên cứu thị trường. 29
1.2. Nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ sau bán. 30
1.3. Đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh. 30
2. Các biện pháp giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. 31
2.1. Tăng năng suất lao động. 31
2.2. Giảm chi phí trực tiếp. 31
2.3. Giảm chi phí gián tiếp. 32
3. Hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý. 32
Chương II- Phân tích tình hình lợi nhuận tại Công ty Nhựa Hà Nội. 33
I- Giới thiệu sơ lược về Công ty. 33
1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty. 33
2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty. 34
3. Cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty nhựa Hà Nội. 35
4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty. 37
5. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty. 39
6. Những thuận lợi và khó khăn của Công ty. 39
7. Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. 42
III- Phân tích tình hình lợi nhuận Công ty Nhựa Hà Nội. 43
1. Cơ cấu lợi nhuận của Công ty. 43
2. Phân tích tình hình lợi nhuận của Công ty Nhựa Hà Nội. 44
3. Ảnh hưởng của tình hình quản lý và sử dụng vốn của Công ty. 53
4. Các chỉ tiêu tài chính đánh giá tình hình lợi nhuận của Công ty. 57
5. Đánh giá chung tình hình lợi nhuận của Công ty Nhựa Hà Nội. 60
5.1. Những kết quả đạt được. 60
5.2. Những mặt hạn chế. 62
Chương III: Một số giải pháp nâng cao lợi nhuận cho Công ty nhựa Hà Nội 64
I- Định hướng phát triển kinh doanh của Công ty trong thời gian tới. 64
II- Một số kinh nghiệm phấn đấu tăng lợi nhuận của các doanh nghiệp trong nước. 65
III- Một số biện pháp nâng cao lợi nhuận cho Công ty Nhựa Hà Nội. 67
1. Đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh. 67
2. Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường, đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá. 70
3. Sử dụng tiết kiệm chi phí kinh doanh: 72
4. Xây dựng cơ cấu vốn tối ưu và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn. 73
5. Hoàn thiện bộ máy quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn lao động. 75
6. Làm tốt công tác kế toán và kiểm toán trong Công ty 77
IV. Một số kiến nghị 77
1. Kiến nghị Nhà nước 77
2. Kiến nghị Sở Công nghiệp 79
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

giải quyết khó khăn và đưa đơn vị vào thế ổn định. Giám đốc Công ty phụ trách điều hành chung tình hình sản xuất và kinh doanh của Công ty.
- 1 phó giám đốc phụ trách hành chính: Khối nội chính bao gồm:
+ Phòng tổ chức hành chính: Tổ chức sắp xếp lại lao động trong các phân xưởng sản xuất và các bộ phận chuyên môn. Đảm bảo chế độ tiền lương, tiền thưởng, chế độ chính sách xã hội cho cán bộ công nhân viên theo đúng qui định của Nhà nước. Tổ chức huấn luyện nâng cao tay nghề, nâng bậc lương, giải quyết các chế độ về hưu, mất sức… theo nguyện vọng của công nhân và theo đúng chế độ chính sách của Nhà nước.
Trưởng phòng tổ chức hành chính: Có trách nhiệm điều hành hoạt động của phòng và chịu trách nhiệm trước giám đốc về kết quả hoạt động thực hiện nhiệm vụ của đơn vị.
+ Phòng bảo vệ: Giúp giám đốc trong công việc thanh tra kiểm tra mọi hoạt động của đơn vị, đảm bảo an toàn về hàng hoá và trật tự trong cơ quan, giữ gìn an ninh chính trị, kinh tế và an toàn phòng cháy chữa cháy và các an toàn khác.
- 1 phó giám đốc phụ trách kỹ thuật.
Khối kỹ thuật bao gồm:
+ Phòng kỹ thuật cơ điện: Tính toán và đưa ra các định mức kỹ thuật về vật tư (nguyên vật liệu), về lao động. Trực thuộc phòng kỹ thuật còn có phòng máy vi tính có nhiệm vụ khai thác kỹ thuật của máy tính đưa máy tính vào ứng dụng trong công tác quản lý.
+ Phòng kỹ thuật công nghệ: Có nhiệm vụ nghiên cứu và đưa ra các tiến bộ khoa học kỹ thuật ứng dụng trong sản xuất, xây dựng các qui trình công nghệ cho sản xuất sản phẩm, tham gia vào việc nâng cao bậc tay nghề cho công nhân và đào tạo lại trình độ công nhân.
+ Phòng KCS (phòng tiêu chuẩn đo lường chất lượng): Phòng này có nhiệm vụ xây dựng các tiêu chuẩn kỹ thuật sau đó căn cứ vào các tiêu chuẩn đã được xây dựng mà xem xét kiểm tra chất lượng sản phẩm có đạt đưọc những tiêu chuẩn cần thiết đó hay không.
- Khối nghiệp vụ chịu sự quản lý trực tiếp từ giám đốc, gồm:
+ Phòng Marketing: Giúp giám đốc trong việc tìm nguồn hàng, tìm đối tác kinh doanh, tìm kiếm và mở rộng thị trường tiêu thụ các mặt hàng theo nhiệm vụ đã được phân cấp.
+ Phòng kế hoạch vật tư: Lập kế hoạch sản xuất, điều phối sản xuất khai thác nguồn và thu mua vật tư cho sản xuất, lên kế hoạch sản xuất, thiết bị vật tư lao động và thời gian trình giám đốc cho thực hiện kiểm tra theo dõi tiến độ kế hoạch và chất lượng hợp đồng đã ký. Xây dựng kế hoạch sản xuất hàng ngày, tháng, quý, năm… giúp giám đốc theo dõi quá trình sản xuất, phụ trách công tác hợp đồng giữa Công ty và các đơn vị khác.
+ Phòng tài vụ: Quản lý tiền mặt, vốn và các chi phí sản xuất của Công ty, chịu trách nhiệm trước giám đốc và việc thực hiện chế độ hạch toán kinh tế Nhà nước, chi trả lương thưởng cho cán bộ công nhân viên. Kiểm tra thường xuyên việc chi tiêu của Công ty, tăng cường công tác quản lý vốn, hạch toán lỗ lãi, sử dụng vốn có hiệu q ủa để bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh. Thông qua việc gíam đốc bằng tiền để giúp giám đốc nắm bắt được toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Phân tích hoạt động kinh tế hàng tháng để chủ động trong sản xuất kinh doanh. Quan hệ giao dịch với khách hàng, cơ quan tài chính chủ quản cấp trên thực hiện các yêu cầu chỉ đạo báo cáo định kỳ, đảm bảo thực hiện nghiêm chỉnh theo pháp luật và các qui định của cơ quan chức năng.
4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty.
Với đặc điểm là qui mô không lớn nên Công ty đã tổ chức bộ máy kế toán tương đối gọn nhẹ, đơn giản mà vẫn phù hợp với nhiệm vụ của Công ty đề ra.
Nguyên vật liệu sử dụng trong sản xuất chủ yếu là các loại nhựa, máy móc lại tự động hoá nene chi phí phát sinh cũng chỉ tương đối và có thể tập hợp được. Bên cạnh đó chi phí bán hàng lại không mấy phát sinh do Công ty chủ yếu sản xuất theo đơn đặt hàng. Đồng thời Công ty lại tổ chức bán hàng ngay tại cửa hàng của Công ty không mở đại lý ở các nơi khác. Do đó một kế toán của Công ty phải đảm nhiệm nhiều công việc, chịu trách nhiệm chung, cao nhất sau giám đốc là kế toán trưởng. Do tính chất là đơn vị sản xuất công nghiệp nên kế toán của Công ty áp dụng là kế toán ngành công nghiệp sản xuất và áp dụng theo chế độ kế toán mới.
Chế độ kế toán mới.
Công ty Nhựa Hà Nội là đơn vị sản xuất công nghiệp áp dụng hình thức kế toán nhật ký chứng từ, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Bộ máy kế toán tổ chức tập trung và tương đối gọn nhẹ, linh hoạt, một nhân viên kế toán có thể kiêm nhiều công việc.
Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp và kế toán tài sản cố định. Kế toán trưởng có nhiệm vụ tổ chức công tác kế toán, ký duyệt các chứng từ, báo cáo kế toán và tài liệu có liên quan, lập báo cáo kế toán, chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật.
Kế toán tiền lương, BHXH kiêm kế toán tiền mặt, kế toán thành phẩm và tiêu thụ có nhiệm vụ phản ánh tình hình chi trả lương cho người lao động đồng thời phải theo dõi các chứng từ thu chi tiền mặt, mở sổ chi tiết về tình hình thanh toán công nợ một cách chính xác . Mặt khác phải cùng với nhân viên phòng kế toán sản xuất thường xuyên đối chiếu sổ, theo dõi tình hình nhập xuất tồn kho thành phẩm, xác định kinh doanh.
Kế toán vật liệu kiêm kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có nhiệm vụ hạch toán chi tiết về tình hình nhập xuất tồn kho vật liệu. Cuối tháng đối chiếu số liệu trên sổ với số liệu thực tế, phát hiện những sai sót để có biện pháp xử lý kịp thời. Ngoài ra kế toán còn phải tập hợp, phân bổ toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ để tính giá thành sản phẩm.
Thủ quỹ có nhiệm vụ quản lý tiền mặt, thực hiện các nghiệp vụ trực tiếp thu tiền mặt trên cơ sở các chứng từ hợp lý, hợp lệ.
Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty có thể khái quát theo sơ đồ sau:
Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp, kế toán TSCĐ
Thủ quỹ
Kế toán vật liệu, kế toán chi phí sản xuất và tính Z sản phẩm
Kế toán tiền lương BHXH, kế toán thanh toán và tiêu thụ
Với bộ máy quản lý tương đối chặt chẽ như vậy Công ty đã phần nào đáp ứng được nhu cầu đặt ra của sản xuất.
ở Công ty Nhựa Hà Nội, sự quản lý lãnh đạo được thực hiện thống nhất từ trên xuống, từ giám đốc đến phó giám đốc rồi đến các phòng ban rồi cuối cùng là đến từng phân xưởng, cửa hàng nhằm thực hiện thống nhất các kế hoạch của Công ty. Bên cạnh việc quản lý từ trên xuống dưới thì ở Công ty còn có mối quan hệ ngược chiều tức là các cán bộ công nhân viên trong Công ty sẽ phản ánh lại tình hình sản xuất kinh doanh và cũng lãnh đạo Công ty tìm cách giải quyết các khó khăn và tìm hướng đúng đắn thích hợp cho Công ty ngày càng phát triển.
5. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty.
Công ty Nhựa Hà Nội là một Công ty chuyên sản xuất kinh doanh những mặt hàng về nhựa, các chi tiết phục vụ cho sản xuất lắp ráp được tiêu thụ chủ ...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Chuyển giá, xói mòn cơ sở thuế và dịch chuyển lợi nhuận: Nhìn lại FDI ở Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
H Lợi nhuận và một số phương hướng biện pháp nhằm tăng lợi nhuận tại Công ty TNHH sản xuất & Thương mại Trần Vũ Luận văn Kinh tế 2
N Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận và các giải pháp nhằm gia tăng lợi nhuận tại công ty cơ đi Luận văn Kinh tế 0
H Lợi Nhuận và các biện pháp làm tăng lợi nhuận tại công ty Cổ Phần Xây Dựng & Thương Mại Phú Cường Luận văn Kinh tế 0
M Phân tích tình hình thực hiện lợi nhuận của công ty TNHH sản xuất và thương mại Lương Nông Luận văn Kinh tế 0
S Lợi nhuận kinh doanh của công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 872: Thực trạng và giải pháp Luận văn Kinh tế 0
M Phân tích tác động của đòn bẩy hoạt động lên lợi nhuận và rủi ro của công ty cổ phần xi măng Hà Tiên Kiến trúc, xây dựng 0
K Lợi nhuận và một số phương hướng biện pháp nhằm tăng lợi nhuận ở Công ty TNHH sản xuất & Thương mại Luận văn Kinh tế 0
M Lợi nhuận và một số phương hướng biện pháp nhằm tăng lợi nhuận ở Công ty TNHH sản xuất và Thương mại Luận văn Kinh tế 0
N Nguồn gốc lợi nhuận và vai trò của nó đối với sự phát triển kinh tế của Việt Nam trong giai đoạn hiệ Công nghệ thông tin 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top